Thực hiện Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày 31/7/2021 của Chính phủ về phương án hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện đợt 4, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đặng Hoàng An vừa ký văn bản gửi các Sở Công Thương, Tập đoàn điện lực Việt Nam hướng dẫn thực hiện hỗ trợ giảm tiền điện cho khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng của dịch COVID-19 đợt 4.
Thực hiện Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày 31/7/2021 của Chính phủ về phương án hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện đợt 4, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đặng Hoàng An vừa ký văn bản gửi các Sở Công Thương, Tập đoàn điện lực Việt Nam hướng dẫn thực hiện hỗ trợ giảm tiền điện cho khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng của dịch COVID-19 đợt 4.
Ảnh minh họa |
Cụ thể như sau:
1. Giảm tiền điện cho khách hàng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt
a) Đối tượng hỗ trợ giảm tiền điện là các khách hàng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt tại các địa phương sau:
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đang thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 tại thời điểm ngày 30/7/2021.
- Các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đang thực hiện giãn cách xã hội toàn địa bàn theo Chỉ thị số 16/CT-TTg tại thời điểm ngày 30/7/2021.
Danh sách các địa phương được hỗ trợ giảm tiền điện nêu trên do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp cho các đơn vị điện lực.
b) Mức hỗ trợ giảm tiền điện:
- Giảm 15% tiền điện (trước thuế VAT) trên hoá đơn tiền điện cho các khách hàng sử dụng đến 200 kWh/tháng.
- Giảm 10% tiền điện (trước thuế VAT) trên hoá đơn tiền điện cho các khách hàng sử dụng trên 200 kWh/tháng.
c) Thời gian hỗ trợ giảm tiền điện cho khách sử dụng điện là 2 tháng tại các kỳ hoá đơn tiền điện tháng 8 và kỳ hoá đơn tiền điện tháng 9 năm 2021.
d) Căn cứ để xác định mức hỗ trợ giảm tiền điện là lượng điện năng sử dụng vào mục đích sinh hoạt trong kỳ hóa đơn tiền điện tháng 8 và kỳ hoá đơn tiền điện tháng 9 năm 2021.
2. Giảm tiền điện cho các cơ sở cách ly y tế tập trung phục vụ phòng, chống dịch COVID-19
a) Đối tượng giảm tiền điện: Các cơ sở cách ly y tế tập trung phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian có người đang thực hiện cách ly y tế đáp ứng các điều kiện sau:
- Doanh trại quân đội, trường của quân đội, cơ sở khác đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn làm nơi cách ly y tế tập trung phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 không thu chi phí hoặc có thu một số khoản chi phí của người phải cách ly quy định tại Điểm b Khoản 3, Điểm b Khoản 4, Điểm b Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 8/2/2021 của Chính phủ về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19.
- Mua điện trực tiếp từ Tổng công ty Điện lực/Công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc các đơn vị bán lẻ điện khác.
b) Mức hỗ trợ: Giảm 100% tiền điện cho các đối tượng tại điểm a nêu trên
c) Thời gian hỗ trợ giảm tiền điện: 7 tháng kể từ kỳ hóa đơn tiền điện tháng 6 năm 2021 đến hết kỳ hóa đơn tiền điện tháng 12 năm 2021.
d) Danh sách các cơ sở phục vụ phòng chống dịch COVID-19 được giảm tiền điện tại điểm a nêu trên do Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch bệnh COVID-19, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp cho các đơn vị điện lực.
Sau thời gian giảm tiền điện quy định nêu trên, áp dụng giá bán điện theo quy định Quyết định số 648/QĐ-BCT ngày 20/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân và quy định giá bán điện hoặc tại văn bản quy định khác thay thế.
Các đối tượng giảm giá điện, giảm tiền điện khác tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 3163/BCT-ĐTĐL ngày 3/6/2021 của Bộ Công Thương.
Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn chi tiết các đơn vị có liên quan thực hiện việc giảm giá điện, giảm tiền điện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương tại công văn này. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, đề nghị Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kịp thời báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp để giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xem xét, giải quyết.
Theo Chinphu.vn
Thông tin bạn đọc
Đóng Lưu thông tin