Kể từ ngày 1/7/2020, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực thi hành. Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 sửa đổi nhằm mục đích tạo cơ sở cho quản lý thuế hiện đại, tiếp cận tới những chuẩn mực, thông lệ quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, cho cơ quan quản lý thuế thực hiện nghiêm quyền, nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định pháp luật, tích cực phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
Kể từ ngày 1/7/2020, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực thi hành. Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 sửa đổi nhằm mục đích tạo cơ sở cho quản lý thuế hiện đại, tiếp cận tới những chuẩn mực, thông lệ quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, cho cơ quan quản lý thuế thực hiện nghiêm quyền, nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định pháp luật, tích cực phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2020, bổ sung nhiều quyền của người nộp thuế.Ảnh: TRẦN PHƯỚC |
Luật đã bổ sung quyền của người nộp thuế
Được nhận văn bản liên quan đến nghĩa vụ thuế của các cơ quan chức năng khi tiến hành thanh- kiểm tra, kiểm toán. Người nộp thuế được biết thời hạn hoàn thuế; số tiền thuế không được hoàn; căn cứ pháp lý không được hoàn; được tra cứu, xem in chứng từ điện tử đã gửi tới cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế; được sử dụng chứng từ điện tử trong giao dịch với các cơ quan chức năng. Và không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp do thực hiện theo văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Đối với khai thuế theo quý: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm Dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN): chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Về việc miễn thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
Tại Điều 79 Luật Quản lý thuế số 38/2019 bổ sung thêm đối tượng miễn thuế: cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hàng năm sau quyết toán thuế TNCN từ tiền lương, tiền công từ 50.000đ trở xuống.
Về việc không xử phạt đối với cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định không xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn. Không xử phạt hành chính đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo doanh thu, mức thuế ấn định của cơ quan thuế:
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không phải là đối tượng tự khai, tự nộp. Do đó, việc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo mức ấn định của cơ quan thuế từ đầu năm không bị xác định là hành vi vi phạm nên không xử phạt vi phạm hành chính về khai thuế.
Quy định rõ xử lý hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực quản lý thuế của tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế không thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định của luật.
Bổ sung chức năng cho đại lý thuế
Trước đây theo Luật 78/2006, các nội dung về đại lý thuế chỉ quy định tại 1 điều, tuy nhiên, đến Luật 38/2019, các quy định về đại lý thuế được dành riêng 1 chương. Tại Luật 38, các đại lý được bổ sung thêm chức năng cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ, tư vấn thuế cho người nộp thuế. Nội dung này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí (thay vì vừa phải thuê đại lý thuế làm thủ tục về thuế, vừa phải thuê đơn vị kế toán làm sổ sách kế toán thì nay doanh nghiệp có thể thuê đại lý thuế thực hiện đồng thời 2 nội dung này). Quy định này cũng giúp cho các đại lý thuế nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
KHÁNH VY
Thông tin bạn đọc
Đóng Lưu thông tin