Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030

17:22, 03/10/2025

Chiều 3/10, với tinh thần dân chủ, trách nhiệm, 100% đại biểu dự Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030 đã biểu quyết nhất trí thông qua Nghị quyết Đại hội.

Vĩnh Long online trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc toàn văn Nghị quyết Đại hội.

100% đại biểu dự Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030 biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội. Ảnh: BÁ THI
100% đại biểu dự Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030 biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội. Ảnh: BÁ THI

NGHỊ QUYẾT

ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ I,

NHIỆM KỲ 2025 - 2030

-----

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030 tiến hành từ ngày 02 đến ngày 03 tháng 10 năm 2025, tại phường Long Châu, tỉnh Vĩnh Long, sau khi thảo luận các văn kiện do Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, nhiệm kỳ 2020 - 2025 trình

QUYẾT NGHỊ

I. Tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ 2020 - 2025 và mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhiệm kỳ 2025 - 2030 nêu trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI trình Đại hội:

A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XI, NHIỆM KỲ 2020 - 2025

1. Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI của 3 tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, nhiệm kỳ 2020 - 2025, trong điều kiện có nhiều khó khăn, thách thức, song Đảng bộ, dân và quân trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu cao và đạt được những thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực; phần lớn các chỉ tiêu quan trọng đều đạt và vượt. Đảng bộ đoàn kết, thống nhất, tạo được sự đồng thuận trong Nhân dân; hệ thống chính trị được củng cố, sắp xếp kiện toàn, năng lực lãnh đạo, quản lý được nâng lên. Tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì khá (5,58%), quy mô nền kinh tế tăng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Công tác quy hoạch được chú trọng, tạo ra nhiều không gian phát triển mới; nhiều động lực tăng trưởng mới được khai thác và phát huy hiệu quả. Kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật tiếp tục được đầu tư, nâng cấp; thu ngân sách, huy động nguồn vốn phát triển xã hội tăng cao; xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả quan trọng. Văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ; giáo dục và đào tạo chuyển biến tích cực; sức khỏe của Nhân dân được chăm sóc tốt hơn; các đối tượng chính sách xã hội, hộ nghèo, đồng bào dân tộc, tôn giáo được quan tâm; đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng lên. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai được chú trọng. Quốc phòng được tăng cường; an ninh chính trị được giữ vững ổn định, trật tự xã hội được đảm bảo. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được triển khai đồng bộ, toàn diện. Kết quả đạt được trong nhiệm kỳ qua có ý nghĩa quan trọng, tạo tiền đề để Vĩnh Long tiếp tục phát triển trong giai đoạn mới.

Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế: Việc cụ thể hóa, triển khai một số nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương còn chậm. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng, trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức có mặt còn hạn chế. Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực từng lúc chưa quyết liệt; cải cách hành chính, kiểm tra, giám sát, ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng có mặt còn hạn chế. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực chưa cao. Quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế còn chậm; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Kết cấu hạ tầng ở một số lĩnh vực quan trọng còn thiếu và chưa đồng bộ. Chất lượng nguồn nhân lực ở một số ngành chưa đáp ứng so với yêu cầu phát triển và ngành nghề mới. Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số hiệu quả chưa cao. Du lịch có phát triển nhưng chưa khai thác hiệu quả tiềm năng. Phát triển văn hóa - xã hội một số mặt chưa đáp ứng yêu cầu. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội từng lúc, từng nơi còn diễn biến phức tạp.

2. Nguyên nhân

2.1. Nguyên nhân kết quả

2.1.1. Nguyên nhân khách quan: Đảng và Nhà nước ban hành nhiều chủ trương, nghị quyết, chính sách, pháp luật để thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương cụ thể hóa trong tổ chức thực hiện. Quá trình thực hiện nhiệm vụ, Đảng bộ nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội và Chính phủ; sự phối hợp, giúp đỡ kịp thời, có hiệu quả của các bộ, ban, ngành Trung ương, các tỉnh, thành bạn.

2.1.2. Nguyên nhân chủ quan:

- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI đã xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp; Tỉnh ủy đã kịp thời quán triệt, vận dụng, cụ thể hóa các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước sát hợp với tình hình của địa phương; biết kế thừa và phát huy những thành tựu, kinh nghiệm của các nhiệm kỳ trước.

- Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện luôn kiên trì mục tiêu, bám sát nhiệm vụ, giải pháp; đồng thời, xác định phù hợp những nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá, phương châm hành động để tổ chức thực hiện. Phát huy truyền thống đoàn kết, ý chí tự lực, tự cường, tinh thần trách nhiệm, đổi mới, sáng tạo của các cấp ủy, tổ chức đảng; sự quản lý, điều hành quyết liệt có hiệu quả của các cấp chính quyền; sự tham gia tích cực của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội; sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng của cả hệ thống chính trị; sự đồng thuận, ủng hộ của Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp.

2.2. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém

2.2.1. Nguyên nhân khách quan: Tình hình an ninh chính trị, kinh tế thế giới và khu vực diễn biến phức tạp; đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu; biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, nhất là đại dịch COVID-19 đã tác động tiêu cực đến sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, sức khỏe và đời sống Nhân dân. Hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đồng bộ. Một số quy định pháp luật, cơ chế, chính sách còn bất cập, chậm được điều chỉnh, bổ sung.

2.2.2. Nguyên nhân chủ quan:

- Năng lực lãnh đạo, cụ thể hoá và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước chưa theo kịp yêu cầu thực tiễn đổi mới, sáng tạo ở địa phương, đơn vị. Công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm có lĩnh vực thiếu kịp thời.

- Năng lực và trách nhiệm của một số cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành có mặt còn lúng túng, chưa quyết liệt; năng lực dự báo tình hình, tư duy và tầm nhìn chiến lược còn hạn chế; thiếu cán bộ có năng lực chuyên môn sâu, kinh nghiệm thực tế, tham mưu giỏi; việc đánh giá, quản lý, kiểm tra, giám sát, đôn đốc cán bộ thực thi công vụ từng lúc chưa kịp thời.

- Công tác phối hợp, kiểm tra, giám sát giữa các cấp, các ngành có lúc, có nơi thiếu chặt chẽ, thường xuyên, đồng bộ; vẫn còn có biểu hiện né tránh, đùn đẩy, sợ trách nhiệm, làm chậm tiến độ thực hiện nhiệm vụ đề ra.

3. Bài học kinh nghiệm

Một là, quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng, đặc biệt là “bốn kiên định” của Nghị quyết Đại hội XIII; cụ thể hóa phù hợp với thực tiễn, bảo đảm sự đồng bộ, liên thông từ tỉnh đến cơ sở. Xác định đúng mục tiêu, rõ trách nhiệm, phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành, gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát và kịp thời tổng kết, nhân rộng mô hình hiệu quả.

Hai là, giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy đảng, xem công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị là then chốt. Triển khai đồng bộ các mặt công tác xây dựng Đảng gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Giữ vững nguyên tắc, kỷ luật, kỷ cương, phát huy dân chủ, đoàn kết trong toàn Đảng bộ; đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy đảng theo hướng sát cơ sở, tạo sự đồng thuận và niềm tin trong Nhân dân.

Ba là, thấm nhuần quan điểm “Dân là gốc”, phát huy vai trò trung tâm của Nhân dân trong phát triển. Thực hiện đầy đủ phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”; xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh, phẩm chất, năng lực, nhất là người đứng đầu phải gương mẫu, quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, góp phần củng cố, tăng cường niềm tin của cán bộ, đảng viên và Nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng.

Bốn là, quá trình lãnh đạo, chỉ đạo có xác định nhiệm vụ trọng tâm, đột phá; nâng cao năng lực dự báo, khả năng thích ứng và tổ chức thực hiện; bám sát thực tiễn, tập trung giải quyết hiệu quả các điểm nghẽn, khơi thông nguồn lực, phát triển nhanh và bền vững. Lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, tránh dàn trải, phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành.

Năm là, kiên quyết khắc phục tâm lý chủ quan, trông chờ, ỷ lại; chống tư tưởng sợ sai, sợ trách nhiệm, làm việc cầm chừng. Chủ động tổng kết thực tiễn, ban hành chính sách khả thi, bảo đảm nguồn lực tổ chức thực hiện. Phát huy nội lực, tranh thủ tối đa ngoại lực và sự phối hợp chặt chẽ với Trung ương, các địa phương, doanh nghiệp và Nhân dân để tạo động lực phát triển bền vững.

B. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NHIỆM KỲ 2025 - 2030

1. Mục tiêu: Tiếp tục tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; phát huy truyền thống yêu nước, cách mạng, văn hóa đặc sắc của vùng đất giàu tiềm năng và con người Vĩnh Long khí chất kiên cường, sáng tạo và đoàn kết. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh; ứng dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ vào sản xuất; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường; bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo phúc lợi, nâng cao đời sống Nhân dân. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; khai thác tối đa thế mạnh kinh tế biển, nông nghiệp sinh thái, năng lượng tái tạo, dịch vụ logistics, du lịch biển, văn hóa - sinh thái. Xây dựng tỉnh Vĩnh Long trở thành địa phương phát triển nhanh và bền vững, là trung tâm kinh tế biển, trung tâm sản xuất năng lượng tái tạo, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối thông suốt với các địa phương và đầu mối liên kết trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

2.1. Về kinh tế

  1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân đạt 10%; trong đó, ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản là 2,77%, ngành công nghiệp - xây dựng là 16,83%, ngành dịch vụ là 10,71%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp là 5,69%.
  2. Quy mô GRDP theo giá hiện hành 589.730 tỷ đồng, quy mô GRDP theo giá hiện hành so với GDP là 2,46%. Trong cơ cấu GRDP, lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 23,86%, lĩnh vực công nghiệp, xây dựng chiếm 34,66%, lĩnh vực dịch vụ chiếm 37,33% và thuế sản phẩm chiếm 4,15%.
  3. GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 là 169,46 triệu đồng.
  4. Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GRDP là 10,08%.
  5. Ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 7%; trong đó, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 127.120 tỷ đồng; tỷ lệ thu ngân sách nhà nước so với GRDP đạt 21,5%.
  6. Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành 176.919 tỷ đồng.
  7. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn so với GRDP là 30%.

2.2. Về văn hóa - xã hội

  1. Dân số toàn tỉnh khoảng 3.386,1 nghìn người; trong đó, tốc độ tăng dân số là 0,54%.
  2. Tuổi thọ trung bình đạt 75,5 tuổi trở lên, trong đó số năm sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.
  3.  Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt khoảng 0,78.
  4. Số lao động có việc làm trong nền kinh tế từ 1.934,2 nghìn người trở lên; trong đó, lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản là 709,8 nghìn người, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng là 501 nghìn người, lĩnh vực dịch vụ là 723,4 nghìn người.
  5. Tỷ trọng lao động có việc làm trong nền kinh tế là 100%; trong đó, lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản là 20%, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng là 35%, lĩnh vực dịch vụ là 45%.
  1. Tỷ lệ thất nghiệp là 2,41%, trong đó, khu vực thành thị là 3,17%, khu vực nông thôn là 2,32%.
  2. Năng suất lao động theo giá hiện hành đạt 304,9 triệu đồng/lao động; năng suất lao động theo giá so sánh đạt 117 triệu đồng/lao động; tốc độ tăng năng suất lao động theo giá so sánh 10,3%.
  3. Phấn đấu đến 2027, mỗi trạm y tế có 04 bác sĩ/trạm; đến năm 2030, có 05 bác sĩ/trạm.
  4. Số giường bệnh trên 10.000 dân đạt 35 giường bệnh.
  5. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đến năm 2026 đạt 96% trở lên; đến năm 2030, đạt bao phủ y tế toàn dân; tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội từ 60% trở lên (Trong đó: tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ 6% trở lên).
  6. Có ít nhất 80% trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia, trong đó hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3 - 5 tuổi và giáo dục bắt buộc hết trung học cơ sở; ít nhất 85% người trong độ tuổi hoàn thành cấp trung học phổ thông và tương đương, đạt kết quả bước đầu về nâng cao năng lực, công nghệ, trí tuệ nhân tạo và năng lực tiếng Anh ở bậc phổ thông.
  7. Phấn đấu tỷ lệ người trong độ tuổi theo học các trình độ sau trung học phổ thông đạt 50%, tỷ lệ người lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên đạt 24%.
  8. Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2026-2030) duy trì mức giảm 1 - 1,5 điểm %/năm.
  9. Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh của dân cư thành thị (Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung) đạt 99,7%. Tỷ lệ sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh của dân cư nông thôn (Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn trong hệ thống đường ống) là 100%.
  10. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới là 100%.

2.3. Về môi trường

  1. Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định 2,3%.
  2. Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đạt 99,88%.
  3. Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý là 100%.
  4. Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn 99%.
  5. Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp xây dựng mới đưa vào hoạt động/đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải là 100%.

2.4. Về quốc phòng, an ninh

  1.  Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ xã, phường không có ma tuý đạt ít nhất 50%; đạt chuẩn an toàn về an ninh trật tự từ 90% trở lên.
  2. Tỷ lệ tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ hàng năm đạt 100% chỉ tiêu trên giao.

2.5. Về xây dựng tổ chức Đảng

  1. Tỷ lệ Đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên hàng năm trên 85%; tỷ lệ tổ chức cơ sở Đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên hàng năm trên 90%.
  2. Tỷ lệ kết nạp đảng viên mới hàng năm đạt 100% chỉ tiêu Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương.  

C. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Những nhiệm vụ trọng tâm và các khâu đột phá chiến lược

1.1. Những nhiệm vụ trọng tâm

- Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện. Kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp thực sự có đức, có tài, uy tín, không ngừng tự đổi mới, ngang tầm nhiệm vụ; tăng cường kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; củng cố niềm tin, sự gắn bó của Nhân dân với Đảng và Nhà nước.

- Cụ thể hóa kịp thời, tổ chức thực hiện hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tập trung xây dựng, điều chỉnh và triển khai Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050; huy động mọi nguồn lực, thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông kết nối, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hài hòa, bền vững.

- Quy hoạch, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng mới (điện gió, năng lượng mặt trời, Hydro xanh…) tạo động lực để khai thác tốt tiềm năng kinh tế biển để Vĩnh Long trở thành một trong những tỉnh trọng điểm về phát triển kinh tế biển, năng lượng sạch và du lịch.

- Đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ theo hướng tập trung phát triển các lĩnh vực, các sản phẩm có tiềm năng, lợi thế đặc trưng, chứa hàm lượng công nghệ, có sức cạnh tranh và giá trị gia tăng. Tập trung phát triển công nghiệp chế biến, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp xanh (lúa, dừa, thuỷ sản…), xây dựng các chuỗi giá trị nông sản, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; mở rộng không gian liên kết vùng, khu vực; phát triển đồng bộ các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh, chú trọng phát triển kinh tế tư nhân, khởi nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc chuyển đổi số và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư và các nguồn vốn hợp pháp khác để phát triển kết cấu hạ tầng, đô thị, công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao và xây dựng nông thôn hiện đại.

- Tiếp tục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là những ngành, những lĩnh vực ưu tiên, mới nổi, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, đào tạo nghề, quan tâm giáo dục mầm non, bảo đảm chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, thực hiện tốt các dịch vụ y tế. Phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống đoàn kết, yêu nước, khát vọng phát triển, giữ gìn và khơi dậy giá trị văn hóa  “vùng đất chín rồng”, sức mạnh “đồng khởi”, xây dựng mỗi người Vĩnh Long là biểu tượng của sự thân thiện, gắn kết và hiếu khách; thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo, chính sách xã hội, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của Nhân dân trong tỉnh.

- Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới biển; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh đối ngoại nhân dân, mở rộng hợp tác quốc tế, thu hút nguồn lực cho phát triển bền vững; góp phần xây dựng tỉnh Vĩnh Long vững mạnh toàn diện, chủ động hội nhập và phát triển cùng cả nước.

1.2. Các khâu đột phá chiến lược

- Triển khai thực hiện hiệu quả các Nghị quyết trụ cột của Bộ Chính trị, trong đó tập trung cụ thể hóa thực hiện nhiệm vụ, giải pháp đột phá Nghị quyết số 57-NQ/TW và Nghị quyết số 68-NQ/TW của Bộ Chính trị; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế tư nhân và khởi nghiệp làm động lực cho sự phát triển. Ưu tiên phát triển các lĩnh vực mũi nhọn như nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp xanh, công nghiệp chế biến, năng lượng sạch, kinh tế số, du lịch sinh thái - văn hoá truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc Khmer, du lịch biển theo hướng thông minh, xanh.

- Đột phá về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, trong đó ưu tiên xây dựng hệ thống giao thông chiến lược, các trục giao thông huyết mạch, hạ tầng cảng biển, cảng sông, logistics, gắn với hạ tầng số, hạ tầng công nghệ thông tin, đảm bảo kết nối liên vùng và nội tỉnh, liên thông hiệu quả với các trung tâm kinh tế lớn của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng Đông Nam Bộ và Cửa khẩu quốc tế. Tập trung phát triển hạ tầng khu - cụm công nghiệp, khu kinh tế, từng bước hình thành các vùng động lực kinh tế biển, hướng đến hình thành trung tâm sản xuất năng lượng tái tạo của cả nước.

- Đột phá về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực phục vụ các ngành kinh tế - xã hội trọng điểm, mới nổi. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đủ đức, đủ tài, uy tín, tư duy đột phá, sáng tạo, tầm nhìn chiến lược, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích của Nhân dân. Có cơ chế phát hiện, thu hút, trọng dụng, giữ chân nhân tài; khuyến khích đổi mới sáng tạo và phát huy vai trò đội ngũ trí thức, chuyên gia, doanh nhân trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Nhiệm vụ và giải pháp

2.1. Đẩy mạnh xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh

2.1.1. Tăng cường xây dựng Đảng bộ vững mạnh về chính trị: Nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực nghiên cứu, dự báo, hoạch định, xây dựng chủ trương, nghị quyết. Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập, nghiên cứu và năng lực cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quyết của Đảng theo hướng khoa học, thiết thực, hiệu quả và phù hợp thực tiễn. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, nâng cao bản lĩnh chính trị cho cán bộ, đảng viên. Phòng ngừa và chủ động chống các biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Tăng cường chỉ đạo công tác tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận.

2.1.2. Xây dựng Đảng bộ vững mạnh về tư tưởng: Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới của Đảng. Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch. Củng cố niềm tin của Nhân dân đối với sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và quản lý điều hành của chính quyền. Đẩy mạnh giáo dục lịch sử Đảng, lịch sử truyền thống, lòng tự hào và khát vọng phát triển của cán bộ, đảng viên, Nhân dân Vĩnh Long.

2.1.3. Xây dựng Đảng bộ vững mạnh về đạo đức: Tăng cường công tác giáo dục, thực hiện nghiêm chuẩn mực đạo đức cách mạng, đạo đức công vụ, đề cao trách nhiệm nêu gương, ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của người cán bộ, đảng viên. Biểu dương, khen thưởng, kịp thời nhân rộng các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt để tạo sức lan tỏa trong Đảng và ngoài xã hội. Kịp thời chấn chỉnh những biểu hiện lệch lạc; kiên quyết xử lý đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với những cán bộ, đảng viên vi phạm.

2.1.4. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ; thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ: Triển khai thực hiện thực chất, hiệu quả các quy định của Đảng về công tác cán bộ. Chú trọng đổi mới và trẻ hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý, bảo đảm cơ cấu và tính liên tục, kế thừa, phát triển. Thực hiện tốt các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ. Thực hiện nghiêm túc quy định của Trung ương, Bộ Chính trị về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng.

2.1.5. Củng cố tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên: Kiện toàn, sắp xếp các tổ chức cơ sở đảng phù hợp với sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy hệ thống chính trị hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp. Thực hiện tốt các nguyên tắc xây dựng Đảng; quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng. Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt cấp ủy, chi bộ và sinh hoạt chuyên đề đảm bảo quy định. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng đảng viên; thường xuyên rà soát, sàng lọc đảng viên.

2.1.6. Tiếp tục đổi mới hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị: Lãnh đạo, chỉ đạo sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy hệ thống chính trị, hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả; tinh giảm biên chế gắn với cơ cấu và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Đổi mới hoạt động của cấp ủy, chính quyền, cơ quan, địa phương, đơn vị ngày càng trách nhiệm, kỷ cương, liêm chính, sát cơ sở, vững chuyên môn, giỏi nghiệp vụ, năng động sáng tạo, thiết thực, hiệu quả, tháo gỡ triệt để điểm nghẽn, rào cản, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm. Tăng cường phân cấp, phân quyền theo phương châm “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm”.

2.1.7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng

Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật trong Đảng; tăng cường kiểm tra, giám sát chuyên đề, giám sát thường xuyên nhằm cảnh báo, phòng ngừa từ sớm, từ xa. Kết hợp chặt chẽ công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với công tác thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan bảo vệ pháp luật và sự giám sát của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội. Tập trung giải quyết kịp thời đơn, thư khiếu nại, tố cáo cán bộ, đảng viên.

Chú trọng chuyển trọng tâm thực hiện tốt công tác giám sát bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư được thực hiện kịp thời, có hiệu quả, đúng định hướng, đúng quy định; gắn công tác kiểm tra, giám sát với kiểm soát quyền lực, cảnh báo sớm và phòng ngừa vi phạm ngay từ cơ sở, không để tích tụ vi phạm nhỏ thành vi phạm nghiêm trọng.

2.1.8. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực

Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Tuyên truyền, xây dựng văn hóa liêm chính trong đội ngũ cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân.

Tổ chức thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và các quy định kiểm soát quyền lực trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; xử lý nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng, tiêu cực. Phát huy và nâng cao hơn nữa vai trò, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực tỉnh; đồng thời, phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, Nhân dân và toàn xã hội đối với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

2.1.9. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy: Đổi mới, nâng cao chất lượng việc cụ thể hóa, xây dựng, ban hành văn bản của Đảng; đổi mới công tác tuyên truyền, vận động; phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo của cấp ủy các cấp, vai trò nêu gương của cán bộ đảng viên. Mở rộng dân chủ trong Đảng; đổi mới phong cách, phương pháp công tác, lề lối làm việc. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong Đảng; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các cơ quan, tổ chức đảng. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy.

2.2. Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng dựa chủ yếu vào khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế

2.2.1. Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế. Đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, tạo bước chuyển nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng dựa chủ yếu vào tăng năng suất lao động, hàm lượng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Chú trọng cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, hỗ trợ phát triển những ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế, tham gia sâu trong các chuỗi giá trị. Nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đổi mới cơ chế huy động nguồn lực, phát huy lợi thế địa phương. Tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát huy sức sáng tạo và khả năng thích ứng, tận dụng các cơ hội, thời cơ, lợi thế, nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo việc làm cho người lao động. Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực trọng tâm.

2.2.2. Tập trung phát triển nông nghiệp, nông thôn. Chuyển mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả, giá trị kinh tế cao, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Khuyến khích liên kết vùng nguyên liệu, chế biến, tiêu thụ gắn với thị trường. Tổ chức các vùng sản xuất tập trung (nhất là cây dừa, cây màu thực phẩm, chăn nuôi và thủy sản công nghệ cao), gắn với phát triển hạ tầng và công nghiệp chế biến nông sản. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả; đẩy mạnh cơ giới hóa, hiện đại hóa sản xuất; thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển bền vững một triệu ha chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp. Quản lý, sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp; triển khai các dự án hạ tầng phòng, chống thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu như: kè, đê chống sạt lở, triều cường tại các xã cù lao, xã đảo, hệ thống thủy lợi chống xâm nhập mặn, xây dựng hạ tầng hồ chứa nước ngọt dọc sông Láng Thé, đảm bảo an ninh nguồn nước phục vụ sản xuất và dân sinh. Phát triển ngành nghề nông thôn, triển khai hiệu quả chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn 2045.

2.2.3. Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường. Tập trung phát triển các ngành có lợi thế, nhất là năng lượng tái tạo, năng lượng mới. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch và phát triển các khu, cụm công nghiệp hiện đại, sinh thái. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, chế tạo.

2.2.4. Phát triển các loại hình doanh nghiệp cả về số lượng, quy mô và lĩnh vực hoạt động; chú trọng phát triển doanh nghiệp trong chuỗi sản phẩm chủ lực của tỉnh. Triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; nâng cao hiệu quả hoạt động các hợp tác xã và tổ hợp tác.

2.2.5. Cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng hiện đại, chất lượng cao, có giá trị gia tăng, dựa trên nền tảng công nghệ số, phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế. Tổ chức, sắp xếp lại hoạt động du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả. Đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến thương mại các sản phẩm có khả năng cạnh tranh trong khu vực và quốc tế.

2.2.6. Huy động và khai thác mạnh mẽ các nguồn lực tài chính trong và ngoài nước để đầu tư phát triển. Tăng cường các biện pháp để quản lý và bồi dưỡng nguồn thu. Bố trí chi ngân sách ưu tiên cho những công trình trọng điểm, các nhiệm vụ quan trọng. Chú trọng huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư toàn xã hội cho phát triển. Tăng cường quản lý tài chính - ngân sách, thực hiện hiệu quả chính sách tiền tệ, tín dụng, tiết kiệm chi.

2.2.7. Tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, liên thông vùng. Ưu tiên đầu tư công và vốn vay thực hiện các công trình trọng điểm như: Tuyến đường hành lang ven biển, cầu Cổ Chiên 2, cầu Cửa Đại, cầu Đình Khao, các tuyến đường cao tốc kết nối Đồng bằng sông Cửu Long, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đông Nam bộ. Hoàn thiện hệ thống giao thông phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải quốc gia và quy hoạch tỉnh; phối hợp chặt chẽ với Trung ương để đầu tư nâng cấp mở rộng các tuyến Quốc lộ 53, 54, 57, 60, tháo gỡ các điểm nghẽn, nút thắt phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chú trọng đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng Khu kinh tế Định An, các khu, cụm công nghiệp.

2.2.8. Đẩy mạnh phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và ứng dụng hiệu quả hệ thống quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch các khu chức năng và quy hoạch nông thôn phù hợp với quy hoạch tỉnh. Định hướng hợp lý không gian phát triển, phân khu chức năng giữa đô thị và nông thôn, bảo đảm tính liên kết, đồng bộ và phát triển bền vững. Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng đô thị hóa, phát triển đô thị theo hướng hiện đại, xanh, thông minh và bền vững. Phát triển và khai thác hiệu quả không gian mới, lấy đô thị làm động lực, nông thôn làm nền tảng. Ưu tiên phát triển nhà ở xã hội; mở rộng đa dạng loại hình nhà ở phù hợp. Tiếp tục đưa chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu, nâng chất các xã nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới hiện đại, toàn diện và bền vững.

2.2.9. Phát huy vai trò của các thành phần kinh tế trên nguyên tắc hợp tác, cạnh tranh bình đẳng, hội nhập. Cụ thể hóa và triển khai hiệu quả Nghị quyết số 68-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân. Khuyến khích đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; thúc đẩy đầu tư theo hình thức đối tác công - tư. Ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp vừa, nhỏ. Phấn đấu có thêm nhiều doanh nghiệp lớn, giữ vai trò dẫn dắt trong các ngành, lĩnh vực then chốt của tỉnh. Phát triển các thành phần kinh tế, trong đó chú trọng kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế hộ gia đình.

2.3. Đẩy mạnh liên kết, cơ cấu lại không gian phát triển; phấn đấu Vĩnh Long là trung tâm kinh tế biển và là một trong những trung tâm sản xuất năng lượng tái tạo của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước: Điều chỉnh, bổ sung hoàn chỉnh và triển khai quy hoạch tỉnh Vĩnh Long mới sau hợp nhất, sáp nhập thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo hài hoà, gắn kết với quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tập trung phát triển kinh tế biển thành trụ cột chiến lược của vùng. Thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, từng bước hình thành Trung tâm sản xuất năng lượng sạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Kêu gọi đầu tư phát triển dịch vụ cảng biển và logistics, nâng cao năng lực cạnh tranh, hình thành và phát triển trung tâm logistics tại Khu kinh tế Định An.

2.4. Phát triển toàn diện văn hóa, con người Vĩnh Long: Bảo đảm phát triển văn hóa ngang tầm với phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội. Bảo đảm mọi người dân đều được thụ hưởng thành quả phát triển, sống trong môi trường an toàn. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa. Đầu tư cho phát triển văn hóa tương xứng với tăng trưởng kinh tế. Phát huy giá trị văn hóa đặc trưng và sự đa dạng văn hóa dân tộc là một trong những động lực quan trọng cho phát triển bền vững. Tiếp tục nâng cấp, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa, di sản văn hóa vật thể, phi vật thể tiêu biểu, nhất là các loại hình văn hóa đặc sắc của đồng bào Khmer. Phát triển thể dục, thể thao theo hướng mạnh toàn diện, hiện đại và bền vững. Phát triển công nghiệp văn hóa và dịch vụ văn hóa - thể thao gắn với du lịch. Đầu tư, phát triển sự nghiệp văn học - nghệ thuật; nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, văn học - nghệ thuật.

2.5. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 71-NQ/TW, ngày 22/8/2025 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo. Nhận thức đầy đủ, sâu sắc và thực hiện nhất quán quan điểm của Đảng xem giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, quyết định tương lai của dân tộc, phát triển giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của Nhân dân. Nhà nước giữ vai trò định hướng chiến lược, kiến tạo phát triển, bảo đảm nguồn lực và công bằng trong giáo dục; bảo đảm đủ trường, đủ lớp, đủ giáo viên đáp ứng nhu cầu học tập của người dân. Toàn xã hội có trách nhiệm chăm lo, tham gia đóng góp nguồn lực và giám sát phát triển giáo dục.

Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học mầm non, phổ thông. Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, lấy người học làm trung tâm. Thúc đẩy việc xây dựng các mô hình công dân học tập, học tập suốt đời. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo và giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có kỹ năng số, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số, xã hội số. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo. Nâng cao năng lực ngoại ngữ cho học sinh, sinh viên. Nghiên cứu có chính sách phát hiện, bồi dưỡng, thu hút, trọng dụng nhân tài, tạo động lực phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững của tỉnh trong thời kỳ mới.

2.6. Đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

Tập trung triển khai hiệu quả các mục tiêu đột phá về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị, phù hợp với điều kiện và nguồn lực của tỉnh. Đẩy mạnh chuyển đổi số, chuyển đổi xanh trong doanh nghiệp, phát triển mạnh hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, kinh tế số, kinh tế xanh; nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng tham gia chuỗi giá trị trong nước và quốc tế, hình thành động lực mới cho tăng trưởng kinh tế. Sắp xếp lại tổ chức khoa học, công nghệ công lập theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Tăng cường hợp tác chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước. Tập trung thực hiện phong trào bình dân học vụ số, phổ cập kiến thức, kỹ năng số cơ bản cho các tầng lớp nhân dân.

Đẩy mạnh xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, gắn với hoàn thiện cơ sở hạ tầng số, bảo đảm kết nối, chia sẻ, khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành. Tập trung số hóa toàn diện hoạt động quản lý nhà nước; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng. Nâng cao chất lượng hoạt động báo chí - truyền thông theo hướng chuyên nghiệp, nhân văn, hiện đại.

2.7. Quản lý phát triển xã hội, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội

2.7.1. Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 72-NQ/TW, ngày 09/9/2025 của Bộ Chính trị về một số giải pháp đột phá, tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân. Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng xem sức khỏe là vốn quý nhất của con người, là nền tảng quan trọng nhất cho hạnh phúc của mọi người, cho sự tồn vong của dân tộc và sự phát triển thịnh vượng, bền vững của đất nước. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân là mục tiêu, động lực, là nhiệm vụ chính trị hàng đầu, giữ vị trí ưu tiên trong các chiến lược, chính sách phát triển; là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và của mọi người dân.

Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân; dân số và phát triển; bình đẳng giới, gia đình và trẻ em. Ưu tiên nâng cao chất lượng hệ thống y tế, đặc biệt là y tế cơ sở và y tế dự phòng. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; chủ động dự báo, giám sát, kiểm soát dịch bệnh. Đẩy mạnh xã hội hóa y tế; thực hiện đồng bộ chính sách bảo hiểm y tế toàn dân. Nâng cao chất lượng dân số cả về thể chất, tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, gắn với thực hiện hiệu quả Chiến lược dân số trong giai đoạn mới.

2.7.2. Phát triển thị trường lao động, giải quyết việc làm, thực hiện các chính sách xã hội và an sinh xã hội. Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, chuyển đổi số. Lãnh đạo tốt công tác đưa người lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản. Đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách an sinh xã hội theo hướng toàn diện, bền vững. Thực hiện tốt công tác đền ơn đáp nghĩa, người có công với cách mạng và an sinh xã hội. Thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích của trẻ em. Quan tâm giáo dục, bồi dưỡng thế hệ thanh niên có lý tưởng, khát vọng, tinh thần yêu nước, trách nhiệm với tỉnh nhà.

2.8. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu; phát triển hệ thống xử lý chất thải rắn, chất thải sinh hoạt theo hướng hiện đại, tuần hoàn, thân thiện môi trường; quản lý chặt chẽ tài nguyên đất, lập quy hoạch sử dụng đất làm cơ sở sử dụng hiệu quả, bền vững; bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên. Làm tốt công tác dự báo, cảnh báo thiên tai, tăng cường các giải pháp phòng, chống xâm nhập mặn, sạt lở, sụt lún bờ sông, bờ biển bảo đảm an toàn nguồn nước và sản xuất nông nghiệp.

2.9. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội: Triển khai nghiêm túc các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Chủ động nắm chắc, dự báo, phân tích sát tình hình, kiên quyết đấu tranh và xử lý kịp thời âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, phản động kích động, xuyên tạc chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc. Xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Xây dựng lực lượng vũ trang trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; phát triển lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ và lực lượng bảo vệ an ninh trật tự cơ sở vững mạnh, có chất lượng cao. Bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế với quốc phòng, an ninh; chú trọng vùng biên giới biển. Tập trung bảo vệ an ninh kinh tế, an ninh chính trị nội bộ, an ninh thông tin truyền thông, an ninh xã hội và an ninh các vùng trọng điểm về tôn giáo, dân tộc. Xây dựng xã, phường vững mạnh về quốc phòng, an ninh, an toàn về an ninh trật tự, giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí.

2.10. Đẩy mạnh công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế: Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với các địa phương nước ngoài có tiềm năng, thế mạnh; duy trì, phát triển quan hệ kết nghĩa với các tỉnh, thành bạn, thúc đẩy hợp tác kinh tế, chuyển giao công nghệ, giao lưu văn hóa. Khuyến khích, tạo điều kiện để người Vĩnh Long ở nước ngoài gắn bó, cống hiến tích cực cho sự phát triển của tỉnh nhà.

2.11. Phát huy mạnh mẽ vai trò chủ thể của Nhân dân, dân chủ xã hội và sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc

Tiếp tục khẳng định vai trò trung tâm, chủ thể của Nhân dân trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và phát triển; lấy sự hài lòng của Nhân dân làm thước đo hiệu quả phục vụ. Phát huy quyền làm chủ của Nhân dân trên tất cả các lĩnh vực; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các Hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, nhất là vai trò giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tổ chức hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước; xây dựng, phát huy lực lượng công nhân, nông dân, trí thức, thanh niên, phụ nữ, cựu chiến binh, người cao tuổi, đội ngũ trí thức, doanh nhân, cộng đồng doanh nghiệp, kiều bào... tham gia đóng góp xây dựng và phát triển tỉnh nhà.

Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo; tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, nghị quyết của Trung ương và ban hành Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển toàn diện vùng đồng bào dân tộc Khmer. Thực hiện tốt chính sách tín ngưỡng, tôn giáo; tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức tôn giáo hoạt động đúng pháp luật. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Phát huy vai trò người có uy tín trong đồng bào dân tộc, chức sắc, chức việc tôn giáo, giá trị văn hóa truyền thống và nguồn lực tôn giáo trong phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc.

2.12. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền, chất lượng cải cách tư pháp; quan tâm đối thoại, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân: xây dựng chính quyền địa phương hoạt động chuyên nghiệp, công khai, minh bạch, lấy phục vụ Nhân dân làm trọng tâm, phân cấp, phân quyền rõ ràng, tăng cường cải cách hành chính, dịch vụ công trực tuyến. Phát huy vai trò Hội đồng nhân dân, đại biểu Quốc hội, bảo đảm giám sát, quyết định các vấn đề quan trọng, phản ánh ý chí, nguyện vọng của Nhân dân. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ chính quyền, triển khai kịp thời chính sách thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khai thác hiệu quả nguồn lực địa phương. Nâng cao chất lượng cải cách tư pháp, củng cố mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan tư pháp, thực hiện đúng pháp luật trong trợ giúp pháp lý và bổ trợ tư pháp. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nhân lực pháp luật và tư pháp chuyên nghiệp, liêm chính, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu mới. Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với dân gắn với giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, xử lý các vụ việc, vụ án còn tồn đọng, phức tạp kéo dài trên địa bàn tỉnh.

II. Thông qua báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Từ kinh nghiệm của khóa trước, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa I cần tiếp tục phát huy ưu điểm, sớm khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã chỉ ra, đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác cho nhiệm kỳ tới.

III. Thông qua các báo cáo tổng hợp ý kiến của tổ chức Đảng các cấp và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh đóng góp vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIV của Đảng. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa I tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đại hội để bổ sung, hoàn chỉnh văn bản, báo cáo Ban Bí thư, Bộ Chính trị.

IV. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa I căn cứ nội dung của Nghị quyết Đại hội, đồng thời quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, xây dựng chương trình hành động, kế hoạch triển khai chỉ đạo thực hiện để sớm đưa Nghị quyết Đại hội đi vào thực tiễn cuộc sống.

Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của tỉnh trong 05 năm tới là nguyện vọng, ý chí của Đảng bộ, Nhân dân và các lực lượng vũ trang tỉnh nhà, thể hiện quyết tâm xây dựng tỉnh Vĩnh Long phát triển nhanh và bền vững trong kỷ nguyên mới. Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng, đoàn kết, khắc phục khó khăn, nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, quyết tâm phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I đề ra, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng./.

Đường dây nóng: 0909645589.

Phóng sự ảnh