Bạch xà: Còn gọi là Ráng đa túc tai nhỏ. Tên khoa học Polypodium subauriculatum Blume, thuộc họ Dương xỉ- Polypodiaceae. Cây có thân rễ bò rất dài, màu mốc trắng, vảy nhỏ. Lá thưa cuống vàng, dài 20- 30cm, phiến lá dài 20- 60cm. Mép lá nguyên hay có răng.
* Bạch xà: Còn gọi là Ráng đa túc tai nhỏ. Tên khoa học Polypodium subauriculatum Blume, thuộc họ Dương xỉ- Polypodiaceae. Cây có thân rễ bò rất dài, màu mốc trắng, vảy nhỏ. Lá thưa cuống vàng, dài 20- 30cm, phiến lá dài 20- 60cm. Mép lá nguyên hay có răng. Cây thường mọc ở trên đá vùng rừng núi. Thân rễ phơi khô dùng làm thuốc hạ nhiệt nhanh, chữa các loại ban trái.
* Hắc xà: Còn gọi là vẩy lợp hung. Tên khoa học Davallia oriantalis, thuộc họ vẩy lợp- Dacalliaceae. Cây có thân rễ dày bò, phủ nhiều vảy xếp lớp, màu hung, hình tam giác, ngọn giáo rộng. Lá có cuống dài 15- 40cm, màu nâu đỏ, có rãnh. Phiến lá kép lông chim từ 3- 4 lần. Thân, rễ dùng giải độc, trị sốt, kinh giật, còn dùng phối hợp với huỳnh xà, bạch xà trị rắn cắn.
* Huỳnh xà: Còn gọi là cây vẩy lợp, ráng đà hoa có răng. Tên khoa học Davallia dentiquilata, thuộc họ vẩy lợp Dacalliaceae. Thân rễ dày, mọc bò. Lá có cuống dài đến 40cm, màu nâu hồng. Phiến dài 30- 50cm, hình tam giác hay tam giác trái xoan. Lá kép lông chim 4 lần. Mọc nhiều trong rừng rậm từ Khánh Hòa đến An Giang, Kiên Giang. Thân, rễ thường dùng phối hợp với hắc xà, bạch xà chữa ban trái trẻ em và trị rắn cắn.
* Lưỡi rắn: Còn gọi là bòi ngòi ngù- vỏ chu- bạch hoa xà, thiệt thảo. Tên khoa học Hodyotis corymboxa, thuộc họ cà phê- rubiaceae. Cây thảo sống hàng năm, mọc thẳng, cao từ 20- 30cm, phân nhánh nhiều. Thân non, màu lục, có 4 cánh, sau tròn lại. Lá nhỏ hình dài hay hình trụ xoan dài, mọc đối, không có cuống hay có cuống rất ngắn. Toàn cây dùng trị viêm dây thần kinh, viêm khí quản, viêm ruột thừa cấp, viêm gan vàng da hay không vàng da, bướu ác tính.
* Sống rắn: Còn gọi là cam thảo cây. Tên khoa học Albizia myryophylla, thuộc họ dâu- Fabaceae. Cây bụi cao từ 2- 4m, mọc dựa vào cây to và vươn cao. Thân cành màu nâu, có cạnh, sau tròn. Khi chặt có nước chảy ra. Lá kép 2 lần lông chim. Hoa màu trắng mọc thành chùm ở đầu cành. Vỏ, thân, rễ dùng làm thuốc giải nhiệt như cam thảo. Có nhiều giống như sống rắn dài, sống rắn sừng nhỏ.
* Tùng xà: Còn gọi là bách xà, viên bách. Tên khoa học Sanaba chinensis, thuộc họ hoàng đàn- Cubressaceae. Cây gỗ cao từ 20- 25m. Lá trưởng thành dạng vẩy lợp sít nhau, lá còn non hình kim. Cành, lá, vỏ, thân dùng trị cảm mạo, phong hàn, phong thấp, đau nhức khớp xương, mày đay, mụn nhọt, độc sơ khởi.
* Xương rắn: Còn gọi là xương rồng tàu. Ở Trung Quốc còn gọi là thích bồng hoa. Tên khoa học Euphobia milii, thuộc họ thầu dầu Euphobiaceae. Cây nhỏ cao từ 75- 100cm, phân nhánh. Thân vuông có gai nhọn dài. Lá hình ngọn giáo có mũi nhọn cứng. Cuống hoa ở nách, dài 5- 8cm. Hoa dùng chữa bệnh xuất huyết tử cung, nhựa mủ và thân dùng trị nhọt và viêm mủ da, vết bỏng. Ở Trung Quốc còn dùng thân và nhựa chữa viêm gan, phù thũng, bụng trướng và thủy độc.
* Xà sàng: Còn gọi là giần sàng, xà thiệt có cuống. Tên khoa học Ophioglossun petiolatum, thuộc họ xà thiệt- Ophioglossaceae. Cây cỏ cao từ 10- 25cm. Thân rễ hình trụ, thường có củ. Cuống cao bằng nửa cây, góc phiến tròn hay tù, dài từ 2- 7cm, mập, thóp lại đột ngột ở gốc thành cuống. Mọc nhiều ở Sapa (Lào Cai), Thừa Thiên, Quảng Nam. Toàn cây dùng trị viêm phổi trẻ em, trẻ em kinh phong, đau dạ dày, sốt cao. Vừa uống vừa dùng ngoài trị rắn cắn, sưng vú, mụn nhọt, lởn ngứa, ứ huyết.
NGỌC HÀ
Thông tin bạn đọc
Đóng Lưu thông tin