
Hợp đồng lao động (HĐLĐ) là sự thỏa thuận giữa người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là HĐLĐ.
![]() |
Công nhân, người lao động một công ty trên địa bàn tỉnh được trao tặng quà Xuân yêu thương 2024 (ảnh chụp tháng 2/2024). |
Hợp đồng lao động (HĐLĐ) là sự thỏa thuận giữa người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là HĐLĐ.
Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động
Đây là 2 khoản tại Điều 13 HĐLĐ, Mục 1 giao kết HĐLĐ trong Chương III HĐLĐ của Bộ luật Lao động 2019 số 45/2019/QH14. Chương này gồm 5 mục, với 46 điều (từ Điều 13 đến Điều 58).
Cũng có 2 khoản, hình thức HĐLĐ tại Điều 14 cho thấy, HĐLĐ phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 2 bản, NLĐ giữ 1 bản, NSDLĐ giữ 1 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này.
HĐLĐ được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như HĐLĐ bằng văn bản.
Hai bên có thể giao kết HĐLĐ bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 1 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 18, điểm a, khoản 1, Điều 145 và khoản 1, Điều 162 của bộ luật này.
Điều 15 quy định nguyên tắc giao kết HĐLD: Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực; tự do giao kết HĐLĐ nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội. Tại Điều 28 thực hiện công việc theo HĐLĐ đã quy định, công việc theo HĐLĐ phải do NLĐ đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo HĐLĐ, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Tại Mục 3 chấm dứt HĐLĐ, Điều 34 nêu các trường hợp chấm dứt HĐLĐ, với 13 khoản: Hết hạn HĐLĐ trừ trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 177 của bộ luật này; đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ; hai bên thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ; NLĐ bị chết, bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; NLĐ bị xử lý kỷ luật sa thải; NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 35 của bộ luật này; NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 36 của bộ luật này; trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong HĐLĐ mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc;...
HĐLĐ vô hiệu quy định tại Điều 49. HĐLĐ vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây: Toàn bộ nội dung của HĐLĐ vi phạm pháp luật; người giao kết HĐLĐ không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết HĐLĐ quy định tại khoản 1, Điều 15 của bộ luật này; công việc đã giao kết trong HĐLĐ là công việc mà pháp luật cấm.
HĐLĐ vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.
Điều 52 cho thuê lại lao động, có 2 khoản: Cho thuê lại lao động là việc NLĐ giao kết HĐLĐ với một NSDLĐ là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó NLĐ được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của NSDLĐ khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với NSDLĐ đã giao kết HĐLĐ. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.
Các loại hợp đồng lao động
Căn cứ Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, HĐLĐ phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) HĐLĐ không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) HĐLĐ xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Khi HĐLĐ quy định tại điểm b, khoản 1, điều này hết hạn mà NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày HĐLĐ hết hạn, hai bên phải ký kết HĐLĐ mới; trong thời gian chưa ký kết HĐLĐ mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày HĐLĐ hết hạn mà hai bên không ký kết HĐLĐ mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b, khoản 1, điều này trở thành HĐLĐ không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết HĐLĐ mới là HĐLĐ xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 1 lần, sau đó nếu NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết HĐLĐ không xác định thời hạn, trừ HĐLĐ đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 149, khoản 2, Điều 151 và khoản 4, Điều 177 của bộ luật này.
Bài, ảnh: MINH THÁI