Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ, BNN) là chính sách an sinh xã hội nhằm bù đắp một phần tổn thất cho người lao động (NLĐ) mang tính thiết thực và hữu ích, chia sẻ rủi ro giữa các doanh nghiệp, hỗ trợ cho các hoạt động phòng ngừa tai nạn lao động (TNLĐ) và BNN.
|
Tuyên truyền, phổ biến Luật An toàn vệ sinh lao động, trong đó có chính sách bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đến người sử dụng lao động và người lao động. |
Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ, BNN) là chính sách an sinh xã hội nhằm bù đắp một phần tổn thất cho người lao động (NLĐ) mang tính thiết thực và hữu ích, chia sẻ rủi ro giữa các doanh nghiệp, hỗ trợ cho các hoạt động phòng ngừa tai nạn lao động (TNLĐ) và BNN.
Các nội dung cơ bản của chính sách BHTNLĐ, BNN bao gồm: đối tượng tham gia; mức đóng; điều kiện hưởng chế độ trên; chế độ; trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với NLĐ bị TNLĐ, BNN.
Các chế độ hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Trợ cấp một lần. NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5-30% thì được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 5 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở; ngoài mức trợ cấp theo quy định trên, NLĐ còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ BHTNLĐ, BNN.
Trợ cấp hàng tháng. NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng. Mức trợ cấp hàng tháng được quy định như sau: suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở; ngoài mức trợ cấp theo quy định trên, NLĐ hàng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ BHTNLĐ, BNN.
Các chế độ BHTNLĐ, BNN mà NLĐ được hưởng theo quy định còn có: phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình; trợ cấp phục vụ; trợ cấp khi NLĐ chết do TNLĐ, BNN; dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị TNLĐ, BNN khi trở lại làm việc; hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về TNLĐ, BNN;...
Về hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ, hồ sơ hưởng chế độ BNN, trong thông tư và văn bản liên quan cũng đã quy định cụ thể, chi tiết. Hồ sơ, trình tự khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ BHTNLĐ do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
Về việc giải quyết hưởng chế độ BHTNLĐ, BNN quy định: Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ BHTNLĐ, BNN theo quy định; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ BHTNLĐ, BNN; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đối với việc giải quyết hưởng chế độ BHTNLĐ, BNN chậm so với thời hạn quy định: Trường hợp vượt quá thời hạn giải quyết theo quy định thì phải giải trình bằng văn bản và nêu rõ lý do; trường hợp giải quyết hưởng chế độ BHTNLĐ, BNN và chi trả tiền trợ cấp chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của bản thân NLĐ hoặc của thân nhân NLĐ được hưởng chế độ tử tuất.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Bao gồm: kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho NLĐ bị TNLĐ và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho NLĐ bị TNLĐ hoặc BNN; thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị TNLĐ hoặc BNN; trả đủ tiền lương cho NLĐ bị TNLĐ, BNN phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động; bồi thường cho NLĐ bị TNLĐ mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho NLĐ bị BNN;
trợ cấp cho NLĐ bị TNLĐ mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định; giới thiệu để NLĐ bị TNLĐ, BNN được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị TNLĐ, BNN trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày có kết luận của hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày đoàn điều tra TNLĐ công bố biên bản điều tra TNLĐ đối với các vụ TNLĐ chết người; sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của hội đồng giám định y khoa đối với NLĐ bị TNLĐ, BNN sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
lập hồ sơ hưởng chế độ về TNLĐ, BNN từ Quỹ BHTNLĐ, BNN theo quy định; tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho NLĐ nghỉ việc do bị TNLĐ, BNN là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Bên cạnh còn có quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi NLĐ bị TNLĐ (quy định trong 4 trường hợp).
Đối với trường hợp NLĐ không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị TNLĐ, nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau: do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động; do NLĐ cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân; do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.