Chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục (SKSS & SKTD) cho vị thành niên, thanh niên (VTN- TN) tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025 vừa được ban hành, hướng tới mục tiêu cải thiện tình trạng SKSS & SKTD của VTN-TN.
Nâng cao kỹ năng ứng xử và trang bị cho thanh thiếu niên các kiến thức về giới và chăm sóc SKSS. |
(VLO) Chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục (SKSS & SKTD) cho vị thành niên, thanh niên (VTN- TN) tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025 vừa được ban hành, hướng tới mục tiêu cải thiện tình trạng SKSS & SKTD của VTN-TN.
Qua đó, góp phần chăm sóc VTN- TN trở thành lực lượng lao động khỏe mạnh, phát huy hết tiềm năng để đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của đất nước.
Lo ngại việc mang thai ở tuổi vị thành niên
Việt Nam là nước có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 thế giới, trong đó 70% là ở tuổi VTN, theo thống kê của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, cho thấy tỷ lệ người phá thai ở tuổi VTN đang ở mức báo động.
Nhiều em không biết mình mang thai, chỉ thấy cơ thể thay đổi bất thường. Đa số các em đến bệnh viện khi thai quá lớn.
Các em gái khi mang thai do xấu hổ nên không cho gia đình và mọi người biết, mà thường tìm đến các cơ sở y tế kém chất lượng, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng có thể gây vô sinh, thậm chí tử vong.
Vấn đề mang thai ở tuổi VTN-TN đang có chiều hướng gia tăng và là vấn đề đáng lo ngại. Theo số liệu thống kê của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, năm 2020 toàn tỉnh có 110 trường hợp VTN-TN mang thai.
Theo TS. bác sĩ Hồ Thị Thu Hằng- Phó Giám đốc Sở Y tế, việc mang thai và sinh con ở tuổi VTN để lại hậu quả rất nghiêm trọng và kéo dài.
Do khi mang thai, cơ thể trẻ chưa phát triển đầy đủ gây chèn ép cho bé, người mẹ trẻ có tâm lý sợ hãi và dễ xảy ra tình trạng sinh non, thai lưu và hội chứng thần kinh như tự kỷ, trầm cảm…
Còn đứa bé do trẻ VTN sinh ra bị nhẹ cân và có nguy cơ tự kỷ cao hơn so với những đứa trẻ được sinh ra từ người mẹ đã trưởng thành.
Bên cạnh đó, việc chăm sóc và nuôi dạy đứa bé không được đảm bảo, bởi người mẹ quá trẻ, chưa có kiến thức, kỹ năng và kinh tế. Việc học hành của các bà mẹ trẻ bị gián đoạn sẽ ảnh hưởng đến tương lai sau này.
Việc sinh con ở tuổi VTN để lại rất nhiều hệ lụy về sau cho trẻ. Vì trong quá trình quan hệ tình dục không an toàn, sẽ dẫn đến mắc nhiều căn bệnh như: giang mai, sùi mào gà, HIV, viêm gan B, nhiễm HPV có nguy cơ gây ra ung thư cổ tử cung, nhiễm vi rút gây vô sinh.
“Việc đầu tư các kiến thức về giới tính, SKSS cho các em là hết sức cần thiết và cần tiến hành ngay. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng dân số trong tương lai.
Đồng thời, chính những thế hệ này sẽ giáo dục các thế hệ sau những kiến thức giới tính đầy đủ và trọn vẹn”- bác sĩ Thu Hằng cho biết.
Tăng cường truyền thông thay đổi hành vi
Trên cơ sở đó, để góp phần giải quyết những lỗ hổng về kiến thức chăm sóc SKSS, SKTD ở VTN-TN cũng như giảm thiểu tình trạng mang thai ngoài ý muốn, nạo phá thai không an toàn ở lứa tuổi này, Nghị quyết 21/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác dân số trong tình hình mới đã đặt ra mục tiêu, phấn đấu đến năm 2030, giảm 2/3 VTN-TN có thai ngoài ý muốn.
Theo kế hoạch thực hiện chương trình chăm sóc SKSS & SKTD cho VTN- TN tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025, Sở Y tế tỉnh xác định các mục tiêu cụ thể: Truyền thông vận động các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể nhằm tạo môi trường thuận lợi cho chăm sóc SKSS & SKTD của VTN-TN trên địa bàn tỉnh; rà soát, bổ sung, cập nhật các chủ trương, chính sách, hướng dẫn chuyên môn liên quan đến chăm sóc SKSS & SKTD của VTN- TN.
Tiếp tục nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về chăm sóc SKSS & SKTD của VTN- TN và các đối tượng liên quan (cha mẹ, thầy cô, cán bộ Đoàn thanh niên...) thông qua các hoạt động truyền thông, giáo dục và tư vấn phù hợp với đặc thù của các đối tượng, ưu tiên trong trường học, khu công nghiệp, khu chế xuất và một số nhóm đối tượng thiệt thòi.
Theo Phó Giám đốc Sở Y tế- Hồ Thị Thu Hằng, các giải pháp và nhiệm vụ trọng tâm nhằm thực hiện đạt mục tiêu chương trình chăm sóc SKSS & SKTD cho VTV-TN giai đoạn 2021-2025 gồm: Tăng cường truyền thông vận động chính sách và truyền thông thay đổi hành vi; nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý, hoàn thiện cơ chế, chính sách có liên quan đến chăm sóc SKSS & SKTD cho VTN- TN; đảm bảo tài chính, đổi mới phương thức chi trả nhằm tăng khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS & SKTD cho VTN- TN.
Song song đó, đảm bảo nguồn nhân lực chuyên ngành và nâng cao năng lực chuyên môn SKSS & SKTD của VTN-TN cho y tế các tuyến; đảm bảo về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc thiết yếu, khoa học, công nghệ; nâng cao tính sẵn có và chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS & SKTD cho VTN-TN; ứng dụng công nghệ thông tin và cải thiện chất lượng báo cáo thống kê y tế.
Vĩnh Long phấn đấu 70% VTN-TN hiểu biết về thời điểm dễ thụ thai và biết về các biện pháp tránh thai. 70% VTN-TN ở khu vực thành thị, đồng bằng và 60% VTN/TN ở vùng sâu, vùng xa biết cách giữ gìn vệ sinh đường sinh sản, vệ sinh kinh nguyệt, phòng tránh nhiễm khuẩn đường sinh sản. 80% VTN-TN hiểu rõ các đường lây truyền HIV và cách phòng tránh; 70% VTN-TN biết và có thể tiếp cận nơi cung cấp dịch vụ và tư vấn chuyên môn y tế cho những vấn đề về chăm sóc SKSS, tâm lý, tình cảm. |
Bài, ảnh: SÔNG TRĂNG
Thông tin bạn đọc
Đóng Lưu thông tin