Năm 2020, với những nỗ lực vượt khó và quyết tâm cao, toàn Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố đã thực hiện đạt và vượt 17/21 chỉ tiêu, các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực xã hội- môi trường và xây dựng hệ thống chính trị có mức hoàn thành đạt và vượt 100%.
Đồng chí Đặng Văn Chính- Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Thành ủy TP Vĩnh Long |
(VLO) Năm 2020, với những nỗ lực vượt khó và quyết tâm cao, toàn Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố đã thực hiện đạt và vượt 17/21 chỉ tiêu, các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực xã hội- môi trường và xây dựng hệ thống chính trị có mức hoàn thành đạt và vượt 100%.
Kinh tế có mức tăng trưởng khá so với nghị quyết (đều trên 80%), trong đó thương mại duy trì mức tăng 7,5% và giá trị sản phẩm trồng trọt trên một đơn vị diện tích đất canh tác tăng 5% so với năm 2019, thu ngân sách tăng 15,03% so nghị quyết. Kết quả thu hút vốn đầu tư khá tốt, ước năm là 3.000 tỷ đồng, đạt 100% nghị quyết.
Công tác phòng chống dịch COVID-19 trên người và dịch tả heo Châu Phi hiệu quả; các chính sách an sinh xã hội được thực hiện chu đáo, nhất là kịp thời hỗ trợ những trường hợp khó khăn do dịch COVID-19 gây ra.
Thời gian tới, TP Vĩnh Long tiếp tục phát triển theo hướng văn minh, hiện đại. |
Công tác giao quân đạt 100% chỉ tiêu trên giao, công tác hậu phương quân đội được thực hiện tốt; công tác tập huấn, huấn luyện theo đúng kế hoạch và đạt chất lượng an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Hoàn thành mục tiêu đưa 4 xã lên phường và TP Vĩnh Long đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận là đô thị loại II trực thuộc tỉnh.
Ban Thường vụ Thành ủy đã lãnh đạo thực hiện thắng lợi Đại hội Đảng bộ thành phố và các đảng bộ cơ sở trực thuộc.
Công tác triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của đảng ủy cấp trên đầy đủ, kịp thời và hiệu quả; công tác cán bộ được chú trọng thực hiện theo đúng tinh thần chỉ đạo của trên và có chất lượng; công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng được thực hiện theo đúng chương trình đề ra; việc sơ- tổng kết rút kinh nghiệm trong lãnh- chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị được thực hiện nghiêm túc, kịp thời.
Năm 2021 là năm bản lề, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ TP Vĩnh Long nhiệm kỳ 2020- 2025, cả hệ thống chính trị thành phố quyết tâm thực hiện nhiệm vụ với kết quả tốt nhất.
Nhiều công trình lớn đã và đang tạo thành điểm nhấn hiện đại cho đô thị TP Vĩnh Long. Trong ảnh: Công viên Truyền hình Vĩnh Long. Ảnh: KHÁNH DUY |
Đây là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, diễn ra Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021- 2026, năm đầu tiên thành phố thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm, giai đoạn 2021- 2026.
Dự báo tình hình thế giới và khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. Những tác động tiêu cực của đại dịch COVID-19 có thể kéo dài, ảnh hưởng lớn đến nhiều mặt của đời sống xã hội; biến đổi khí hậu, tình trạng triều cường dâng gây ngập nội ô làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân.
Thành phố đang trong giai đoạn đẩy mạnh phát triển, sẽ có nhiều công trình, dự án được Trung ương, tỉnh đầu tư thi công, đó vừa là cơ hội tốt cho thành phố nhưng cũng đặt ra nhiều vấn đề xã hội cần tập trung giải quyết, nhất là công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người dân bị ảnh hưởng của những công trình. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch gia tăng các hoạt động chống phá trước thềm Đại hội Đảng toàn quốc,…
Trước những vấn đề đó, Đảng bộ thành phố quyết tâm giữ vững đoàn kết nội bộ, phát huy tinh thần trách nhiệm, đề ra phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hoàn thành nhiệm vụ chính trị…
STT |
Nội dung |
Chỉ tiêu |
---|---|---|
I |
Về kinh tế |
|
1 |
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (giá hiện hành) tăng bình quân (%) |
11 |
2 |
Phấn đấu có thêm sản phẩm theo chương trình OCOP của Chính phủ được tỉnh công nhận (sản phẩm) |
3 |
3 |
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh) tăng bình quân (%) |
10,5 |
4 |
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (%) |
93 |
5 |
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân (%) |
8 |
II |
Về xã hội- môi trường |
|
6 |
Tổng tỷ suất sinh (mức sinh) |
1,62 (con/phụ nữ) |
7 |
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân (%/năm) |
0,35 |
8 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn (%) |
8,62 |
9 |
Tỷ lệ người dân tham gia BHYT (%) |
92 |
10 |
Tỷ lệ trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia (%) |
65,11 |
11 |
Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom (%) |
95,7 |
12 |
Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước máy từ hệ thống cấp nước tập trung (%) |
98 |
III |
Về xây dựng văn minh đô thị |
|
13 |
Số phường văn minh đô thị (đạt thêm) |
1 |
14 |
Số khóm đạt văn hóa |
58/58 |
IV |
Về xây dựng hệ thống chính trị |
|
15 |
Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ (%) |
90 |
16 |
Tỷ lệ huy động quần chúng vào các tổ chức chính trị- xã hội (%) |
56 |
KHÁNH DUY (ghi)
Thông tin bạn đọc
Đóng Lưu thông tin