Tính đến 1/7/2016, toàn tỉnh có 94 xã so với năm 2011 cho thấy không có sự thay đổi về số lượng đơn vị hành chính cấp xã; toàn tỉnh có 763 ấp, giảm 5 ấp so năm 2011 do thiết lập đơn vị hành chính mới năm 2013 từ huyện Bình Minh lên TX Bình Minh nên thay đổi đơn vị hành chính
PHẦN A. TỔNG QUAN NÔNG THÔN
Tính đến 1/7/2016, toàn tỉnh có 94 xã so với năm 2011 cho thấy không có sự thay đổi về số lượng đơn vị hành chính cấp xã; toàn tỉnh có 763 ấp, giảm 5 ấp so năm 2011 do thiết lập đơn vị hành chính mới năm 2013 từ huyện Bình Minh lên TX Bình Minh nên thay đổi đơn vị hành chính;
có 230.090 hộ so năm 2011 tăng 488 hộ; tổng số nhân khẩu nông thôn (NT) toàn tỉnh là 795.181 người so năm 2011 giảm 59.126 người hay giảm 6,92%; trong đó: số lao động trong độ tuổi 439.364 người chiếm 55,25% tổng nhân khẩu khu vực NT.
1. Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề hộ NT có nhiều tiến bộ
Số hộ NT toàn tỉnh tại thời điểm 1/7/2016 là 230.090 hộ, tăng 488 hộ tăng 0,21% so với năm 2011. Tốc độ tăng hộ NT thời kỳ 2011- 2016 ngoài nguyên nhân do tăng nhân khẩu còn có nguyên nhân do tách hộ làm cho quy mô về nhân khẩu của từng hộ gia đình ở khu vực NT giảm đi rõ rệt.
Về số lượng hộ, đến 1/7/2016, ở khu vực NT toàn tỉnh có 128.937 hộ nông lâm thủy sản (NLTS), giảm 14.841 hộ hay giảm 10,32% so với năm 2011;
số hộ công nghiệp xây dựng đạt 42.771 hộ tăng 12.642 hộ, tăng 41,96% so năm 2011; số hộ thương nghiệp, dịch vụ là 49.980 hộ giảm 691 hộ hay giảm 1,36%, so với năm 2011; số hộ khác là 8.402 hộ tăng 3.378 hộ hay tăng 67,24%, so năm 2011 khác về phạm vi thu thập.
Về cơ cấu, tỷ trọng hộ NLTS khu vực NT năm 2016 là 56,04% năm 2011 là 62,62%; tỷ trọng hộ công nghiệp xây dựng năm 2016 là 18,59% năm 2011 là 13,12%; tỷ trọng hộ thương nghiệp và dịch vụ năm 2016 là 21,72% năm 2011 là 22,07%; tỷ trọng hộ khác năm 2016 là 3,65% năm 2011 là 2,19%.
2. Cơ cấu ngành nghề của lao động NT chuyển dịch nhanh hơn so với cơ cấu ngành nghề của hộ
Sự chuyển dịch về cơ cấu ngành nghề của hộ NT có liên quan trực tiếp đến quy mô và tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động ở khu vực này. Năm 2016 số người trong độ tuổi có khả năng lao động ở khu vực NT là 439.364 người, tăng 89.182 người so với 2011.
Tỷ lệ số người trong tuổi lao động có khả năng lao động thực tế có làm việc trong 12 tháng qua phân theo hoạt động chính năm 2016 như sau: tỷ trọng lao động NLTS chiếm 50,38%, so với mức 58,1% của năm 2011 giảm 7,72%;
trong đó riêng ngành nông nghiệp (NN) chiếm 49,78%, so năm 2011 là 57,43% giảm 7,65%; tỷ trọng lao động công nghiệp xây dựng chiếm 22,5%, so với mức 15,64% của năm 2011 tăng 6,86%; tỷ trọng lao động thương mại, dịch vụ chiếm 24,39% so với mức 26,26% của năm 2011 giảm 1,87%.
PHẦN B. TỔNG QUAN NÔNG- LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN NĂM 2016
1. Tổng quan chung về nông- lâm nghiệp và thủy sản
Về số đơn vị kinh tế, kết quả tổng điều tra tính đến 1/7/2016, toàn tỉnh có 129.714 hộ hoạt động trong lĩnh vực NN chiếm 56,37% trong tổng số hộ NT của toàn tỉnh, chiếm 99,02% hộ NLTS;
có 11 hộ hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp chiếm rất nhỏ trong tổng số hộ NT, chiếm 0,01% hộ NLTS; có 1.279 hộ hoạt động trong lĩnh vực thủy sản chiếm 0,55% trong tổng số hộ NT, chiếm 0,98% hộ NLTS.
Về đất đai, kết quả tổng điều tra tính đến 1/7/2016, toàn tỉnh có 96.379,7ha diện tích đất NLTS. Chia ra: Đất trồng cây hàng năm là 58.173,8ha chiếm 60,36% tổng diện tích đất NLTS,
trong đó có 53.918,6 ha đất trồng lúa chiếm 92,68% tổng số đất trồng cây hàng năm; đất cây lâu năm là 37.476,7ha chiếm 38,89% tổng diện tích đất NLTS; có 344,8ha đất phục vụ trong chăn nuôi chiếm 0,36% tổng diện tích đất NLTS;
có 10,1ha đất dùng trồng cây phân tán (lâm nghiệp) chiếm 0,01% tổng diện tích đất NLTS; có 374,3ha đất dùng nuôi trồng thủy sản, chiếm 0,38% tổng diện tích đất NLTS.
Về lao động, kết quả tổng điều tra tính đến 1/7/2016, số lao động NLTS trong, trên độ tuổi có khả năng lao động là 300.550 người.
Chia ra: Lao động tham gia NN là 297.622 người chiếm 99,03% trong tổng số lao động trong, trên độ tuổi có khả năng lao động; lao động lâm nghiệp là 20 người chiếm 0,01% tổng số lao động trong, trên độ tuổi có khả năng lao động; lao động thủy sản là 2.908 người chiếm 0,97% tổng số lao động trong, trên độ tuổi có khả năng lao động.
2. Biến động đất NN giai đoạn 2011- 2016 diễn biến theo chiều hướng mới, đất lúa giảm, đất trồng cây lâu năm tăng
Tại thời điểm 1/7/2016, diện tích đất NLTS trong tỉnh là 96.379,7ha chia ra: đất sản xuất NN là 96.095,3ha; đất lâm nghiệp 10,1ha; đất nuôi trồng thủy sản 374,3ha.
Đất trồng cây hàng năm. Đến năm 2016, toàn tỉnh có 58.173,8ha, so năm 2011 tăng 0,03% hay tăng 17,85ha. Trong đó đất trồng lúa là 53.918,6ha, chiếm 92,69% tổng diện tích đất cây hàng năm, đất sử dụng cho trồng lúa bình quân một hộ NN là 4.156,73m2, so năm 2011 giảm 28,285 hay giảm 1.638,97m2.
Đất trồng cây lâu năm. Năm 2016, toàn tỉnh có 37.476,7ha đất trồng cây lâu năm, xu hướng tăng diện tích trồng cây lâu năm trong khoảng 5 năm 2011- 2016 diễn ra mạnh và trên tất cả địa phương, so với năm 2011, trên phạm vi toàn tỉnh đã tăng lên 4.374,06ha hay tăng 13,21%.
Đất nuôi trồng thủy sản. Tính đến thời điểm 1/7/2016, toàn tỉnh có 374,3ha đất nuôi trồng thủy sản, giảm 334,7ha hay giảm 47,21%, so với năm 2011.
3. Quy mô đất đai và quy mô gia súc, gia cầm của hộ bước đầu chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, song vẫn chậm và không đều giữa các địa phương
Theo kết quả cuộc tổng điều tra năm 2016, toàn tỉnh có 167.484 hộ có sử dụng đất sản xuất NN, tăng 21.702 hộ hay tăng 14,89% so với năm 2011, bình quân 1 hộ sử dụng đất NLTS là 5.873,87m2, so năm 2011 giảm 6,96% hay giảm 439,37m2 bình quân 1 hộ sử dụng đất NLTS.
Quy mô sử dụng đất trồng cây hàng năm của hộ
Năm 2016, toàn tỉnh có 99.350 hộ sử dụng đất trồng cây hàng năm chiếm 59,32% tổng số hộ sử dụng đất NLTS, bình quân 1 hộ sử dụng đất cây hàng năm là 5.855,45m2.
Năm 2016, toàn tỉnh có 89.773 hộ chiếm 90,36% tổng số hộ trồng cây hàng năm, bình quân 1 hộ sử dụng trồng lúa là 6.006,11m2.
Quy mô sử dụng đất trồng cây lâu năm của hộ
Năm 2016, toàn tỉnh có 135.642 hộ có sử dụng đất trồng cây lâu năm, chiếm 80,99% tổng số hộ sử dụng đất NLTS. Hộ sử dụng đất trồng cây lâu năm bình quân 1 hộ là 2.762,92m2.
Quy mô chăn nuôi của hộ
Tính đến 1/7/2016, toàn tỉnh có 35.359 hộ chăn nuôi bò chiếm 27,26% tổng số hộ tham gia hoạt động NN. Chia ra: Tính đến thời điểm 1/7/2016, toàn tỉnh có 22.572 hộ có chăn nuôi heo chiếm 17,4% tổng số hộ tham gia hoạt động NN.
Hộ chăn nuôi gà. Năm 2016, toàn tỉnh có 96.657 hộ có chăn nuôi gà chiếm 74,52% tổng số hộ tham gia hoạt động NN, so năm 2011 tăng 19,82% hay tăng 15.986 hộ.
4. Lao động NLTS tiếp tục giảm nhanh, cơ cấu lao động trong khu vực NLTS tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động NLTS được nâng cao nhưng vẫn còn chậm
Về số lượng lao động NLTS. Theo kết quả tổng điều tra năm 2016, toàn tỉnh có 283.099 người lao động NLTS, so năm 2011 giảm 67.083 người, chia ra:
Lao động NN là 280.060 người chiếm 98,93%, so năm 2011 giảm 65.844 người, lao động thủy sản là 2.944 người chiếm 1,04%, so năm 2011 giảm 1.289 người; lao động lâm nghiệp là 95 người chiếm 0,03%, so năm 2011 tăng 50 người.
Số lao động NLTS trong độ tuổi lao động năm 2016 là 224.347 người, chiếm 79,25% tổng số người tham gia lao động NLTS.
Số lao động NN trong độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động có tham gia lao động toàn tỉnh năm 2016 là 280.060 người.
Số lao động thủy sản trong độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động có tham gia lao động toàn tỉnh năm 2016 là 2.944 người.
Tóm lại, trong 5 năm 2011- 2016, trong cơ cấu lao động NLTS việc tăng tỷ trọng lao động NN (+0,15%) và giảm tỷ trọng lao động thủy sản (-0,17%). Xu hướng chuyển dịch lao động trong nội bộ ngành NLTS diễn ra chậm và không đều do nhiều yếu tố không thuận lợi tác động trong những năm gần đây như:
quy hoạch sản xuất, sử dụng đất đai, mặt nước, tập quán và kinh nghiệm sản xuất của lao động NN, vốn đầu tư, thị trường và giá cả, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm thế giới về thủy sản,... chưa theo kịp yêu cầu của sản xuất hàng hóa trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới.
5. Kinh tế trang trại cũng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất NLTS
Tại thời điểm 1/7/2016, toàn tỉnh có 107 trang trại đạt tiêu chí trang trại, so năm 2011 tăng 75 trang trại. Chia ra: Trang trại chăn nuôi là 92 trang trại, so năm 2011 tăng 71 trang trại, chiếm 85,98% tổng số trang trại; trang trại trồng trọt là 13 trang trại, so năm 2011 tăng 5 trang trại, chiếm 12,15% tổng số trang trại; trang trại nuôi trồng thủy sản có 2 trang trại, so năm 2011 giảm 1 trang trại, chiếm 1,87% tổng số trang trại.
6. Doanh nghiệp nông, lâm nghiệp và thủy sản đóng vai trò trong phát triển sản xuất của khu vực NN song nhìn chung vẫn là doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa
Năm 2016, toàn tỉnh có 21 doanh nghiệp NLTS, giảm 12 doanh nghiệp hay giảm 36,36% so với năm 2011. Chia ra: doanh nghiệp NN là 6 doanh nghiệp; doanh nghiệp thủy sản là 15 doanh nghiệp.
7. Các hợp tác xã NLTS giảm về số lượng nên hạn chế trong cung cấp các dịch vụ phục vụ phát triển sản xuất, củng cố quan hệ kinh tế NT
Tại thời điểm 31/12/2015, toàn tỉnh có 18 hợp tác xã NLTS, chia ra hợp tác xã NN là 17 hợp tác xã; hợp tác xã thủy sản là 1 hợp tác xã.
Thông tin bạn đọc
Đóng Lưu thông tin