
Tình hình biến đổi khí hậu- nước biển dâng (BĐKH- NBD) ngày càng trở lên nóng bỏng. Để ứng phó với hiện tượng này, quy hoạch xây dựng thủy lợi tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt vào cuối năm 2013 và được công bố vào ngày 27/3/2014.
Tình hình biến đổi khí hậu- nước biển dâng (BĐKH- NBD) ngày càng trở lên nóng bỏng. Để ứng phó với hiện tượng này, quy hoạch xây dựng thủy lợi tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt vào cuối năm 2013 và được công bố vào ngày 27/3/2014.
Ngoài phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và bảo vệ dân cư, quy hoạch lần này còn đề xuất những công trình thủy lợi quy mô lớn ứng phó với triều cường, xâm nhập mặn.
Quy mô thiết kế công trình được quy hoạch nâng lên nhằm tăng khả năng ngăn triều, chống lũ, nước dâng.
Mục tiêu chung là bảo vệ an toàn sản xuất và dân cư
Mục tiêu của quy hoạch xây dựng thủy lợi tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 tại Quyết định số 2118/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của UBND tỉnh Vĩnh Long nhằm định hướng xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trong điều kiện mới; từng bước ứng phó với BĐKH- NBD, góp phần đảm bảo an toàn dân sinh, sản xuất và cơ sở hạ tầng trong tỉnh (dự báo đến năm 2020), với trên 70% số dân vùng ngập lũ, ảnh hưởng triều; bảo đảm kiểm soát lũ, ngăn triều cường, ngăn mặn và tưới tiêu ổn định cho 110.881ha đất nông nghiệp (quy hoạch đến năm 2020), trong đó, có 64.500ha đất lúa, 42.083ha đất trồng cây ăn trái; chủ động nguồn nước đảm bảo lịch thời vụ và quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp; góp phần phục vụ xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống người dân; giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển thủy lợi với phát triển giao thông nông thôn; tạo nguồn cấp nước cho các ngành dùng nước: dân sinh, công nghiệp, du lịch, kết hợp phòng chống sạt lở, bồi lắng và cải thiện môi trường sinh thái; từng bước chủ động các giải pháp ứng phó với BĐKH-NBD.
Phân vùng với những giải pháp thủy lợi phù hợp
Cả tỉnh chia làm 4 tiểu vùng: Tiểu vùng 1 (Bắc QL1A): được giới hạn bởi ranh giới với tỉnh Đồng Tháp, sông Tiền, QL1 và sông Hậu; diện tích tự nhiên là 29.314ha, nhiệm vụ quy hoạch thủy lợi là tập trung kiểm soát lũ, cải tạo các kinh trục, kinh cấp 1, kinh cấp 2 và thủy lợi nội đồng.
Tiểu vùng 2 (Nam QL1A, đến Bắc sông Măng Thít): được giới hạn bởi QL1, sông Cổ Chiên, sông Măng Thít và sông Hậu; diện tích tự nhiên là 60.952ha, là vùng vừa ngập lũ, vừa ngập triều, có địa hình lòng máng; công tác thủy lợi chính là giải quyết vấn đề tiêu thoát và ngăn lũ, chống xói lở bờ, đồng thời cải tạo các kinh trục, kinh cấp 1, kinh cấp 2, kinh cấp 3 và phát triển thủy lợi nội đồng để cải thiện điều kiện tưới tiêu.
Tiểu vùng 3 (Nam sông Măng): được giới hạn bởi sông Măng Thít, Cổ Chiên, ranh giới tỉnh Trà Vinh và sông Hậu; diện tích tự nhiên là 48.957ha, là vùng chịu ảnh hưởng bán nhật triều biển Đông, bị nhiễm mặn trong mùa khô; nhiệm vụ chính của thủy lợi là ngăn triều, nước dâng, tiêu úng, tiêu mặn và cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt của nhân dân trong vùng.
Tiểu vùng 4: bao gồm các cù lao An Bình, Thanh Bình trên sông Tiền và Lục Sĩ Thành trên sông Hậu, tổng diện tích tự nhiên 10.458ha, là vùng chịu ảnh hưởng mạnh của lũ và chế độ nhật triều biển Đông; nhiệm vụ chính là kiểm soát lũ, bảo vệ và phát triển sản xuất, nhất là cho các vùng cây ăn trái.
Về phòng chống lũ, tỉnh Vĩnh Long được chia làm 2 khu: khu vực dân cư, đô thị, khu công nghiệp và khu vực sản xuất nông nghiệp cũng phân ra làm 4 tiểu khu như phân vùng quy hoạch thủy lợi chung.
Bao vùng theo hiện trạng nhưng tăng quy mô công trình
Phương án chọn trong quy hoạch phê duyệt đề xuất các giải pháp thủy lợi riêng cho 3 vùng lớn của tỉnh. Vùng Bắc Mang Thít: xây dựng hệ thống đê bao, bờ bao kiểm soát lũ theo quy mô bao vừa và bao nhỏ đến hệ thống kinh cấp II, các ô bao với diện tích khoảng 200- 1.000ha; riêng khu vực TP Vĩnh Long được bao thành 5 tiểu khu đô thị và 3 tiểu khu sản xuất nông nghiệp có diện tích như phương án quy hoạch thủy lợi chống ngập cho TP Vĩnh Long đến năm 2020; Nâng cấp mở rộng các kinh trục cấp nước, tiêu nước, thoát lũ như: Nha Mân- Tư Tải, Xẻo Mát- Cái Vồn, Xã Tàu- Sóc Tro; Nạo vét hệ thống kinh cấp I, cấp II và hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng nhằm chủ động cấp nước, tiêu nước; xây dựng các công trình kè chống sạt lở bảo vệ dân cư, các đô thị, công trình hạ tầng cơ sở. Vùng Nam Mang Thít: kiểm soát mặn bởi 6 cống ngăn mặn bên phía sông Hậu (cống Tân Dinh, cống Rạch Chiết, cống Mương Điều, cống Rạch Tra, cống Bang Chang và cống Ranh 2 xã Thiện Mỹ, Tích Thiện), cống Vũng Liêm phía sông Cổ Chiên và xem xét xây cống ngăn mặn vàm sông Măng Thít (thuộc Vũng Liêm- Mang Thít); nâng cấp mở rộng các trục Cái Cá- Mây Tức, Trà Ngoa đủ khả năng tiếp nước ngọt cho vùng Nam Mang Thít và đầu tư các trạm bơm tưới hỗ trợ khi các cống ngăn mặn này đóng và hệ thống đê bao, bờ bao hiện có và hệ thống thủy lợi nội đồng tạo thành 135 ô thủy lợi (quy mô một ô bao vào khoảng 200- 1.000ha); xây dựng các công trình kè chống sạt lở bảo vệ dân cư, các đô thị, các công trình hạ tầng cơ sở.
Giải pháp thủy lợi cho các cù lao trên sông Tiền, sông Hậu: xây dựng hệ thống đê bao, bờ bao kiểm soát lũ, mặn theo quy mô bao nhỏ, một ô bao vào khoảng 150- 200ha.
Quy mô thiết kế công trình cũng được nâng lên nhằm tăng khả năng dẫn nước, ngăn triều, chống lũ, ngăn mặn trên diện rộng hơn. Các cống ngăn mặn vùng Nam Mang Thít có chiều rộng chiếm từ 70- 80% bề rộng sông, rạch.
Cao trình các tuyến đê bao, bờ bao, kè ven kinh, rạch cũng được nâng lên cao hơn. Đê, kè sông Cổ Chiên, ven sông Hậu từ +2,8m đến +3,1m, ven sông Măng Thít: +2,6m, bờ bao, đê bao chống lũ vùng Bắc, Nam Mang Thít thấp nhất +2,5m, bờ bao nội đồng: +2,2m...
Tổng vốn đầu tư thực hiện quy hoạch đến năm 2020 là 8.185 tỷ đồng (chưa kể dự án chống ngập TP Vĩnh Long) được cân đối từ vốn ngân sách nhà nước hàng năm (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, các nguồn vốn khác do trung ương hỗ trợ), đóng góp của người dân vùng hưởng lợi và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Các giải pháp về cơ chế, chính sách phát triển thủy lợi, về phát triển nguồn nhân lực, về khoa học công nghệ, về phương án huy động vốn… cũng được đề xuất nhằm thực hiện tốt các công trình, đảm bảo mục tiêu đã đề ra trong quy hoạch.
Bài, ảnh: THÀNH THẶNG
Thông tin bạn đọc
Đóng Lưu thông tin