Nơi thường trú và nơi tạm trú của công dân

05:06, 12/06/2024

Vì nhiều lý do khách quan, trong đó có lý do việc làm thay đổi nên em phải chuyển chỗ ở nhiều nơi. Nhiều khi phải làm các thủ tục giấy tờ có liên quan, em không biết phải khai báo thế nào về nơi thường trú, nơi tạm trú, xin hướng dẫn em về điều này?

Vì nhiều lý do khách quan, trong đó có lý do việc làm thay đổi nên em phải chuyển chỗ ở nhiều nơi. Nhiều khi phải làm các thủ tục giấy tờ có liên quan, em không biết phải khai báo thế nào về nơi thường trú, nơi tạm trú, xin hướng dẫn em về điều này?

N.T.P. (Mang Thít)

Trả lời:

Theo Điều 2 Luật Cư trú: Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú (khoản 8). Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú (khoản 9). Nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống (khoản 10).

Khoản 1, Điều 11 Luật Cư trú quy định: Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì theo khoản 2 điều luật trên, nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1, Điều 19 của luật này.

Khoản 1, Điều 19 nói trên quy định: Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

HT tư vấn

 

Đường dây nóng: 0987083838.

Phóng sự ảnh