Những người được xem là thành viên gia đình

05:05, 29/05/2024

Gia đình em có nhiều người cùng chung sống trong một mái nhà. Có một số đất đai do ông bà tạo lập trước đây, có một số tài sản cùng nhau mua sắm để sử dụng chung. Nay, có người muốn ra ở riêng nhưng chưa biết phải tính sao để chia tài sản. Vậy, cho em hỏi, nếu tính là thành viên gia đình sẽ gồm những ai? Việc chia tài sản sẽ tính theo phương thức nào?

(VLO) Gia đình em có nhiều người cùng chung sống trong một mái nhà. Có một số đất đai do ông bà tạo lập trước đây, có một số tài sản cùng nhau mua sắm để sử dụng chung. Nay, có người muốn ra ở riêng nhưng chưa biết phải tính sao để chia tài sản. Vậy, cho em hỏi, nếu tính là thành viên gia đình sẽ gồm những ai? Việc chia tài sản sẽ tính theo phương thức nào?

N.T.P.T. (TP Vĩnh Long)

Trả lời: Theo khoản 16, Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình: Thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.

Khi tính đến việc chia tài sản cho 1 trong những thành viên nêu trên, gia đình em căn cứ theo Điều 212 Bộ luật Dân sự quy định sở hữu chung của các thành viên gia đình như sau:

1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của bộ luật này và luật khác có liên quan.

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của bộ luật này (quy định sở hữu của vợ chồng). Sở hữu chung theo phần được quy định tại Điều 209 Bộ luật Dân sự như sau:

1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.

2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

HT tư vấn

Đường dây nóng: 0987083838.

Phóng sự ảnh