Tôi chỉ là dâu trong gia đình có nhiều thế hệ sống chung. Vợ chồng tôi đã cưới nhau trên 10 năm. Ngoài góp tiền ăn hàng tháng cho gia đình, mỗi khi có chuyện cần, vợ chồng tôi cũng sẵn sàng đóng góp để phát triển kinh tế gia đình. Nói chung là gia đình cũng hòa thuận, vui vẻ nhưng nay vợ chồng tôi định xin ra riêng. Do bước đầu còn một số khó khăn nên chúng tôi định xin gia đình hỗ trợ một phần trong những gì mà vợ chồng tôi đã đóng góp thời gian qua. Nhưng không biết tính sao cho phải phép và cũng thuận tiện cho mình?
Tôi chỉ là dâu trong gia đình có nhiều thế hệ sống chung. Vợ chồng tôi đã cưới nhau trên 10 năm. Ngoài góp tiền ăn hàng tháng cho gia đình, mỗi khi có chuyện cần, vợ chồng tôi cũng sẵn sàng đóng góp để phát triển kinh tế gia đình. Nói chung là gia đình cũng hòa thuận, vui vẻ nhưng nay vợ chồng tôi định xin ra riêng. Do bước đầu còn một số khó khăn nên chúng tôi định xin gia đình hỗ trợ một phần trong những gì mà vợ chồng tôi đã đóng góp thời gian qua. Nhưng không biết tính sao cho phải phép và cũng thuận tiện cho mình?
N.N.T. (TP Cần Thơ)
Trả lời:
Chị T. thân mến! Trước hết, vợ chồng chị cứ mạnh dạn đề đạt nguyện vọng này với ba mẹ và các thành viên trong gia đình, để cùng thỏa thuận đi đến quyết định thống nhất về việc xác định tài sản nào được xem là của anh chị đã đóng góp thời gian qua. Theo khoản 1, Điều 102 Bộ luật Dân sự: Việc xác định tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác định theo quy định tại Điều 212 của bộ luật này. Đó là:
1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của bộ luật này và luật khác có liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của bộ luật này (về sở hữu chung của vợ chồng). Sở hữu chung theo phần được quy định tại Điều 209 của bộ luật này như sau:
1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
HT tư vấn