Bạn tôi mang thai, sinh và nuôi con một mình. Nay con của bạn đã 8 tuổi, bất ngờ bạn bị bệnh và qua đời. Tôi đã có gia đình, có 1 đứa con. Thấy hoàn cảnh con của bạn côi cút, ông bà ngoại đã già yếu nên tôi bàn với chồng tôi nhận cháu ấy làm con nuôi, chồng tôi cũng đồng ý nhưng tôi còn băn khoăn là tôi đã có chồng và 1 con, tôi có được nhận thêm con nuôi không?
Bạn tôi mang thai, sinh và nuôi con một mình. Nay con của bạn đã 8 tuổi, bất ngờ bạn bị bệnh và qua đời. Tôi đã có gia đình, có 1 đứa con. Thấy hoàn cảnh con của bạn côi cút, ông bà ngoại đã già yếu nên tôi bàn với chồng tôi nhận cháu ấy làm con nuôi, chồng tôi cũng đồng ý nhưng tôi còn băn khoăn là tôi đã có chồng và 1 con, tôi có được nhận thêm con nuôi không?
H.T.C.N. (Long Hồ)
Trả lời:
Chị N. thân mến! Trước nhất, theo quy định tại khoản 1, 2 và 3, Điều 8 Luật Nuôi con nuôi, người được nhận làm con nuôi là trẻ em dưới 16 tuổi; người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được nhận làm con nuôi:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Bên cạnh đó, khoản 1, Điều 14 Luật Nuôi con nuôi, người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
Căn cứ điều luật trên, dù chị đã có chồng, con, nếu chồng chị cũng đồng ý về việc nhận nuôi con nuôi và anh, chị có đủ điều kiện nêu trên, không vi phạm các điều cấm của pháp luật, anh chị có thể nhận con của bạn chị làm con nuôi. Theo Điều 13 Luật Nuôi con nuôi, các hành vi sau đây bị cấm: Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em; giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi; phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi; lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số; lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước...
Theo khoản 1, Điều 19 Luật Nuôi con nuôi: Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú, để được xem xét giải quyết.
HT tư vấn