Tìm hiểu Nghị định số 46/2016/NĐ-CP (tt)

10:11, 30/11/2016

Điều 31. Xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự ATGT

(Tiếp theo kỳ trước)

Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, có hiệu lực vào ngày 1/8/2016. Nghị định mới có một số hành vi xử phạt vi phạm hành chính tăng nặng và bổ sung một số hành vi xử phạt so với Nghị định 171/2013/NĐ-CP. Sau đây, trang An toàn giao thông- Báo Vĩnh Long lần lượt trích những điểm cần lưu ý để bạn đọc tìm hiểu.

 

Điều 31. Xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự ATGT

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000- 60.000đ đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:

a) Không hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em không tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác;

b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.

2. Phạt tiền từ 100.000- 200.000đ đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định (buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính).

3. Phạt tiền từ 300.000- 400.000đ đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định (buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính).

4. Phạt tiền từ 1.000.000- 2.000.000đ đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài
ý muốn;

b) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.

5. Phạt tiền từ 3.000.000- 5.000.000đ đối với hành vi hành hung hành khách.

 

Điều 32. Xử phạt hành khách đi xe vi phạm quy định về trật tự ATGT

1. Phạt tiền từ 50.000- 100.000đ đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, ATGT;

b) Gây mất trật tự trên xe.

2. Phạt tiền từ 300.000- 400.000đ đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Mang hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm hoặc hàng cấm lưu thông trên xe khách (tịch thu hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng cấm lưu thông mang theo trên xe chở khách);

b) Đe dọa, xâm phạm sức khỏe hoặc xâm phạm tài sản của người khác đi trên xe;

c) Đu, bám vào thành xe; đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý; tự ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn khi xe đang chạy.

 

Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả ôtô chở hành khách)

1. Phạt tiền từ 1.000.000- 2.000.000đ đối với hành vi không thực hiện đúng quy định trong giấy phép lưu hành (tước GPLX từ 1- 3 tháng).

2. Phạt tiền từ 2.000.000- 3.000.000đ đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10- 20%, trừ trường hợp có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

3. Phạt tiền từ 3.000.000- 5.000.000đ (tước GPLX từ 1- 3 tháng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong giấy phép lưu hành;

b) Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có giấy phép lưu hành hoặc có giấy phép lưu hành nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định;

c) Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;

d) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20- 50%, trừ trường hợp có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

4. Phạt tiền từ 5.000.000- 7.000.000đ (tước GPLX từ 1- 3 tháng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50- 100%, trừ trường hợp có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;

b) Điều khiển xe có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong giấy phép lưu hành.

5. Phạt tiền từ 7.000.000- 8.000.000đ (tước GPLX từ 2- 4 tháng) đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên trên 100- 150%, trừ trường hợp có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

6. Phạt tiền từ 14.000.000- 16.000.000đ (tước GPLX từ 3- 5 tháng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 150%, trừ trường hợp có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;

b) Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.

Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm; nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

(Còn tiếp)

 

Đường dây nóng: 0987083838.

Phóng sự ảnh