Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, có hiệu lực vào ngày 1/8/2016.
Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, có hiệu lực vào ngày 1/8/2016. Nghị định mới có một số hành vi xử phạt vi phạm hành chính tăng nặng và bổ sung một số hành vi xử phạt so với Nghị định 171/2013/NĐ-CP. Sau đây, trang An toàn giao thông- Báo Vĩnh Long lần lượt trích những điểm cần lưu ý để bạn đọc tìm hiểu.
Người điều khiển ôtô chở khách, không hướng dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy định trong xe; không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định, bị xử phạt từ 100.000- 200.000đ.Ảnh: ĐÔNG BÌNH |
Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự môtô hoặc điều khiển ôtô, máy kéo và các loại xe tương tự ôtô.
2. Phạt tiền từ 80.000- 120.000đ đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển môtô, xe gắn máy, các loại xe tương tự môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển môtô, xe gắn máy, các loại xe tương tự môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển môtô và các loại xe tương tự môtô không mang theo giấy phép lái xe (GPLX), trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 điều này.
3. Phạt tiền từ 200.000- 400.000đ đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển ôtô, máy kéo và các loại xe tương tự ôtô không mang theo GPLX, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 7 điều này;
b) Người điều khiển ôtô, máy kéo và các loại xe tương tự ôtô không mang theo giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển ôtô, máy kéo và các loại xe tương tự ôtô không mang theo giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
4. Phạt tiền từ 400.000- 600.000đ đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển môtô có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên;
b) Người điều khiển ôtô, máy kéo và các loại xe tương tự ôtô không có hoặc không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
c) Người điều khiển ôtô, máy kéo và các loại xe tương tự ôtô có GPLX nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 6 tháng.
5. Phạt tiền từ 800.000- 1.200.000đ đối với người điều khiển môtô có dung tích xi lanh dưới 175cm3 và các loại xe tương tự môtô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có GPLX hoặc sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp, GPLX bị tẩy xóa (hình thức xử phạt bổ sung tịch thu GPLX);
b) Có GPLX quốc tế do các nước tham gia Công ước về giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ GPLX quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo GPLX quốc gia.
6. Phạt tiền từ 1.200.000- 3.000.000đ đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển ôtô, máy kéo, các loại xe tương tự ôtô.
7. Phạt tiền từ 4.000.000- 6.000.000đ đối với người điều khiển môtô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, ôtô, máy kéo và các loại xe tương tự ôtô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có GPLX nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 6 tháng trở lên;
b) Không có GPLX hoặc sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp, GPLX bị tẩy xóa (hình thức xử phạt bổ sung tịch thu GPLX);
c) Có GPLX quốc tế do các nước tham gia Công ước về giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ GPLX quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo GPLX quốc gia.
Điều 22. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng
1. Phạt tiền từ 100.000- 200.000đ đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với ngành nghề theo quy định;
b) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng, kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo giấy đăng ký xe;
d) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
2. Phạt tiền từ 600.000- 1.000.000đ đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
Mục 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều 23. Xử phạt người điều khiển ôtô chở hành khách, ôtô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000- 200.000đ đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hướng dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy định trong xe;
b) Không thực hiện đúng quy định về tắt, bật sáng hộp đèn “TAXI”;
c) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 400.000- 600.000đ trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000đ đối với người điều khiển ôtô chở hành khách, ôtô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 2 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 3 người trở lên trên xe 10- 15 chỗ, chở quá từ 4 người trở lên trên xe 16- 30 chỗ, chở quá từ 5 người trở lên trên xe trên 30 chỗ. Trường hợp vượt trên 50- 100% số người quy định được phép chở của phương tiện bị tước GPLX 1- 3 tháng; trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện bị tước GPLX 3- 5 tháng.
(Còn tiếp)
[links()]
Thông tin bạn đọc
Đóng Lưu thông tin