Không đội mũ bảo hiểm, sử dụng bằng lái xe ô tô quá hạn, điều khiển xe không có giấy phép lái xe, đua xe trái phép là những hành vi vi phạm và sẽ bị tăng mức xử phạt so với trước đây, theo quy định tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hàng hải, giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.
Không đội mũ bảo hiểm, sử dụng bằng lái xe ô tô quá hạn, điều khiển xe không có giấy phép lái xe, đua xe trái phép là những hành vi vi phạm và sẽ bị tăng mức xử phạt so với trước đây, theo quy định tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hàng hải, giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.
Nghị định này do Chính phủ ban hành và có hiệu lực thi hành từ 1/1/2022.
Từ 1/1/2021, nhiều hành vi vi phạm giao thông sẽ bị tăng mức phạt so với quy định trước đây. Ảnh minh họa |
Báo Vĩnh Long giới thiệu một số nội dung đáng chú ý của nghị định này nhằm cung cấp thông tin kịp thời đến bạn đọc.
1. Tăng gấp đôi mức phạt đối với người đi xe máy không đội mũ bảo hiểm
Theo điểm b, khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe có các hành vi sau đây sẽ bị phạt tiền từ 400.000- 600.000đ: Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ. Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
Mức phạt này tăng hơn so với quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Cụ thể, tại điểm i và k, khoản 2, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì hành vi không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy trên đường bị phạt tiền từ 200.000- 300.000đ.
2. Sử dụng bằng lái xe ô tô quá hạn có thể bị phạt đến 12 triệu đồng
Theo điểm c, khoản 4, Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với việc sử dụng giấy phép lái xe ô tô hết hạn sử dụng dưới 6 tháng chỉ có 400.000- 600.000đ. Trường hợp giấy phép lái xe ô tô hết hạn sử dụng từ 6 tháng trở lên thì mức phạt từ 4- 6 triệu đồng.
Trong khi đó, tại khoản 11, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã rút ngắn thời gian giấy phép lái xe ô tô hết hạn làm căn cứ tính mức xử phạt từ 6 tháng xuống còn 3 tháng. Đồng thời, tăng mức xử phạt đối với hành vi sử dụng giấy phép lái xe ô tô hết hạn sử dụng như sau:
- Phạt tiền từ 5- 7 triệu đồng đối với người sử dụng giấy phép lái xe hết hạn dưới 3 tháng.
- Phạt tiền từ 10- 12 triệu đồng đối với người sử dụng giấy phép lái xe hết hạn từ 3 tháng trở lên.
3. Tăng mức phạt với hành vi điều khiển xe không có giấy phép lái xe
Theo khoản 11, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định tăng mức phạt đối với người điều khiển các loại xe sau đây không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
Cụ thể, phạt tiền từ 1- 2 triệu đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô (trước đây chỉ phạt tiền từ 800.000đ đến 1,2 triệu đồng).
Phạt tiền từ 4- 5 triệu đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh (theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP chỉ phạt tiền từ 3- 4 triệu đồng). Phạt tiền từ 10- 12 triệu đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô (trước đây chỉ phạt tiền từ 4- 6 triệu đồng).
Đồng thời, Nghị định 123/2021/NĐ-CP vẫn giữ nguyên mức phạt từ 100.000-200.000đ đối với người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo giấy phép lái xe; 200.000- 400.000đ đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo giấy phép lái xe.
4. Tăng mức phạt hành vi che biển số xe ô tô, xe gắn máy
Tại khoản 9, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 4- 6 triệu đồng khi điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
Đồng thời, khoản 10, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền từ 300.000- 400.000đ đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy khi điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.
5. Ô tô nhận, trả khách, hàng hóa trên đường cao tốc: phạt tiền, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe
Trong khi Nghị định 100/2019/NĐ-CP chỉ xử phạt tiền từ 5- 7 triệu đồng đối với hành vi nhận, trả khách, hàng hóa trên đường cao tốc thì Nghị định 123/2021/NĐ-CP tăng mức phạt gần như gấp đôi đối với hành vi xe ô tô chở hành khách, xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, vận chuyển hàng hóa. Theo đó, phạt tiền từ 10- 12 triệu đồng đối với người điều khiển xe có hành vi: đón, trả khách trên đường cao tốc; nhận, trả hàng trên đường cao tốc.
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện các hành vi trên còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2- 4 tháng.
6. Tăng mức phạt với mọi trường hợp vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
Tại khoản 14, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP (sửa đổi Điều 25 Nghị định 100/2019/NĐ-CP), mức xử phạt người điều khiển xe ô tô có hành vi vi phạm về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng quy định như sau:
- Phạt tiền từ 2- 3 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: chở hàng siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định; không thực hiện đúng quy định trong giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm về giấy phép lưu hành dưới đây (trước đây chỉ phạt tiền từ 1- 2 triệu đồng).
- Phạt tiền từ 8- 10 triệu đồng đối với hành vi chở hàng siêu trường, siêu trọng có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong giấy phép lưu hành (đây là mức phạt bổ sung so với quy định trước đây)
- Phạt tiền từ 13- 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: chở hàng siêu trường, siêu trọng không có giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp; chở hàng siêu trường, siêu trọng có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong giấy phép lưu hành; chở hàng siêu trường, siêu trọng có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong giấy phép lưu hành; chở hàng siêu trường, siêu trọng có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng chở không đúng loại hàng quy định trong giấy phép lưu hành (trước đây chỉ bị phạt tiền từ 5- 7 triệu đồng).
7. Chỉ còn 3 mức vi phạm đối với xe chở quá tải trọng
Đối với người điều khiển xe chở quá tải trọng, trước đây cơ quan chức năng chia làm 5 mức phạt lần lượt là: quá tải 10- 20%; 20- 50%; 50- 100%; 100- 150% và trên 150% với mức phạt từ 1- 16 triệu đồng. Tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định chỉ còn 3 mức xử lý với mức phạt tương ứng như sau:
- Quá tải 10- 20% bị phạt tiền từ 4- 6 triệu đồng.
- Quá tải 20- 50% bị phạt tiền từ 13- 15 triệu đồng.
- Quá tải trên 50% bị phạt tiền từ 40- 50 triệu đồng.
8. Tăng mức phạt với hành vi bán, sản xuất biển số xe trái phép
Hành vi bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP hành vi này sẽ bị phạt tương ứng với các mức như sau:
- Cá nhân: từ 10- 12 triệu đồng (trước đây chỉ từ 1- 2 triệu đồng đồng).
- Tổ chức: từ 20- 24 triệu đồng (trước đây từ 2- 4 triệu đồng).
Ngoài ra, hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cũng tăng mức phạt như sau:
- Cá nhân: từ 30- 35 triệu đồng (trước đây từ 3- 5 triệu đồng)
- Tổ chức: từ 60- 70 triệu đồng (trước đây chỉ phạt từ 6- 10 triệu đồng).
9. Đua xe mô tô trái phép có thể bị phạt đến 15 triệu đồng
Khoản 19, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định tăng mức phạt đối với hành vi đua xe trái phép, bao gồm:
- Phạt tiền từ 10- 15 triệu đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép (trước đây phạt tiền từ 7- 8 triệu đồng)
- Phạt tiền từ 20- 25 triệu đồng đối với người đua xe ô tô trái phép (trước đây chỉ phạt từ 8- 10 triệu đồng).
10. Thay đổi quy định xử phạt xe chở khách quá số người quy định
Hiện nay, Điều 23, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 400.000-600.000 đ/người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40 triệu đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt).
Còn theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP vẫn giữ nguyên mức phạt 400.000- 600.000 đ/người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75 triệu đồng.
NGUYỄN THỊNH
Thông tin bạn đọc
Đóng Lưu thông tin