Các nhóm đối tượng được khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo Nghị quyết 94

04:06, 10/06/2020

Ngày 26/11/2019, tại kỳ họp thứ 8 của Quốc hội khoá XIV, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là Nghị quyết xử lý nợ).

Ngày 26/11/2019, tại kỳ họp thứ 8 của Quốc hội khoá XIV, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là Nghị quyết xử lý nợ).

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020 và được tổ chức thực hiện trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành. Người nộp thuế nợ tiền thuế thuộc đối tượng được khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp quy định tại điều 4 của nghị quyết xử lý nợ, phát sinh trước ngày 01/7/2020 mà không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước.

Thực hiện Chỉ thị số 03/CT-BTC ngày 19/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước. Các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long cần nắm những nội dung cơ bản của nghị quyết xử lý nợ như sau:

1. Các nhóm đối tượng được khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp

- Người nộp thuế đã chết, người bị tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

Điều kiện quy định: cá nhân có giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định của tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật.

- Người nộp thuế có quyết định giải thể gửi cơ quan quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh đã thông báo người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục giải thể.

Điều kiện quy định: doanh nghiệp có quyết định giải thể; thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

- Người nộp thuế đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, hoặc đã bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.

Điều kiện quy định: người nộp thuế đã có đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; tòa án có thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

- Người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý thuế.

Điều kiện quy định:

+ Cơ quan quản lý thuế có biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký với chính quyền địa phương về việc người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh.

+ Đối với trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức thì phải có thêm thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, hoặc thông báo cơ sở kinh doanh bỏ địa chỉ kinh doanh của cơ quan quản lý thuế.

- Người nộp thuế đã bị cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.

Điều kiện quy định: cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế; cơ quan thuế đã ban hành các quyết định về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; văn bản xác nhận của UBND cấp xã nơi người nộp thuế đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh tại thời điểm đề nghị xoá nợ.

2. Đối tượng được xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp

- Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.

Điều kiện quy định: Người nộp thuế có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người nộp thuế bị thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời gian, địa điểm xảy ra; có văn bản đánh giá giá trị thiệt hại vật chất do người nộp thuế lập và có xác nhận về giá trị thiệt hại của tổ chức kiểm toán độc lập, cơ quan thẩm định giá hoặc cơ quan bảo hiểm.

Trường hợp này cần lưu ý là số nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp được xóa được tính trên số nợ tiền thuế phát sinh không có khả năng thu do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra và không vượt quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm (nếu có). Người nộp thuế phải là trường hợp chưa được xử lý miễn tiền chậm nộp từ khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 có hiệu lực thi hành.

- Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán trực tiếp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán.

Điều kiện quy định: Người nộp thuế có hợp đồng kinh tế ký với đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước (nếu người nộp thuế là nhà thầu phụ thì phải được quy định cụ thể trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng và được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước trực tiếp thanh toán); biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc hóa đơn cung ứng hàng hóa dịch vụ; có văn bản xác nhận của đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán, số tiền chưa thanh toán và thời gian chậm thanh toán cho người nộp thuế.

Lưu ý, số nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp được xóa được tính trên số nợ tiền thuế nhưng số nợ tiền thuế không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chậm thanh toán cho người nộp thuế và số tiền được xóa phát sinh trong khoảng thời gian ngân sách nhà nước chậm thanh toán.

3. Thẩm quyền và hồ sơ, trình tự thủ tục xử lý nợ

- Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế quyết định việc khoanh nợ tiền thuế.

- Thẩm quyền xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với doanh nghiệp và tổ chức được quy định như sau:

+ Thủ tướng Chính phủ quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp từ 15 tỷ đồng trở lên;

+ Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp từ 10 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng;

+ Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp từ 05 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng;

+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp dưới 05 tỷ đồng.

+  Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với cá nhân, cá nhân kinh doanh, hộ gia đình, hộ kinh doanh.

Ngoài ra, nghị quyết giao Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hồ sơ và hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý nợ.

4. Về hiệu lực thi hành: thời gian nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020 và được tổ chức thực hiện trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành./.

LÊ THỊ HỒNG LĨNH

Đường dây nóng: 0987083838.

Phóng sự ảnh