Những điểm mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi) (tt)

08:12, 04/12/2013

Bộ luật Lao động (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 18/6/2012, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/5/2013. Bộ luật Lao động (sửa đổi) gồm 17 chương, 242 điều, tăng 44 điều so với Bộ luật Lao động sửa đổi, bổ sung năm 2002.

Bộ luật Lao động (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 18/6/2012, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/5/2013. Bộ luật Lao động (sửa đổi) gồm 17 chương, 242 điều, tăng 44 điều so với Bộ luật Lao động sửa đổi, bổ sung năm 2002. 

Bộ luật Lao động (sửa đổi) đã đưa ra những quy định cụ thể hơn và bảo vệ lợi ích cho người lao động nhiều hơn. 


Bộ luật Lao động là văn bản luật có vị trí quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Để bạn đọc hiểu rõ hơn về những chế định điều chỉnh các quan hệ lao động và các quan hệ liên quan nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng cho mình, từ số báo này Báo Vĩnh Long xin giới thiệu tới bạn đọc phần tiếp theo những nội dung mà người lao động và doanh nghiệp cần biết trong Bộ luật mới.


>>
Những điểm mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi) (P1) 
>>Những điểm mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi) (P2) 
>>Những điểm mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi) (P3) 
>>Những điểm mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi) (P4)
>>Những điểm mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi) (P5)
>>Những điểm mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi) (P6)

>>Những điểm mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi) (P7)

>>Những điểm mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi) (P8)

Được biết, Bộ luật Lao động (sửa đổi) có mở rộng thêm nội dung là đối thoại tại nơi làm việc. Vậy mục đích, hình thức, nội dung và việc tiến hành đối thoại tại nơi làm việc được bộ luật này quy định như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 63, 64 và 65 Bộ luật Lao động (sửa đổi) thì đối thoại tại nơi làm việc nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết giữa người sử dụng lao động và người lao động để xây dựng quan hệ lao động tại nơi làm việc.

Đối thoại tại nơi làm việc được thực hiện thông qua việc trao đổi trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động hoặc giữa đại diện tập thể lao động với người sử dụng lao động, bảo đảm việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.

Người sử dụng lao động, người lao động có nghĩa vụ thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của Chính phủ.

Nội dung đối thoại tại nơi làm việc: Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động; việc thực hiện HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc; điều kiện làm việc; yêu cầu của người lao động, tập thể lao động đối với người sử dụng lao động; yêu cầu của người sử dụng lao động với người lao động, tập thể lao động; nội dung khác mà hai bên quan tâm.

Bộ luật Lao động (sửa đổi) mở rộng thêm mục đối thoại tại nơi làm việc trong đó quy định rõ mục đích, hình thức đối thoại mà hạt nhân là việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại nơi làm việc sẽ được quy định bởi một nghị định của Chính phủ.

Quy định 6 nhóm nội dung mà hai bên phải đối thoại gồm: Tình hình sản xuất kinh doanh của người sử dụng lao động; việc thực hiện hợp đồng lao động; thỏa ước lao động tập thể, nội dung, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc; điều kiện làm việc; yêu cầu của người lao động, tập thể lao động với người sử dụng lao động; yêu cầu của người sử dụng lao động với người lao động, tập thể lao động; nội dung khác mà hai bên quan tâm.

Và phải tiến hành việc đối thoại định kỳ 3 tháng một lần hoặc theo yêu cầu của một bên.

Ngoài ra, Bộ luật Lao động (sửa đổi) mở rộng một nội dung nữa là thương lượng tập thể. Vậy mục đích, nguyên tắc và quyền yêu cầu của thương lượng tập thể là gì?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 66, 67 và 68 Bộ luật Lao động (sửa đổi) thì thương lượng tập thể là việc tập thể lao động thảo luận, đàm phán với người sử dụng lao động nhằm mục đích sau đây: Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; xác lập các điều kiện lao động mới làm căn cứ để tiến hành ký kết thỏa ước lao động tập thể; giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Nguyên tắc thương lượng tập thể: Thương lượng tập thể được tiến hành theo nguyên tắc thiện chí, bình đẳng, hợp tác, công khai và minh bạch; thương lượng tập thể được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất; thương lượng tập thể được thực hiện tại địa điểm do hai bên thỏa thuận.

Về quyền yêu cầu thương lượng tập thể: Mỗi bên đều có quyền yêu cầu thương lượng tập thể, bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng, các bên thỏa thuận thời gian bắt đầu phiên họp thương lượng.

Trường hợp một bên không thể tham gia phiên họp thương lượng đúng thời điểm bắt đầu thương lượng theo thỏa thuận, thì có quyền đề nghị hoãn, nhưng thời điểm bắt đầu thương lượng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể.

Trường hợp một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn quy định tại điều này thì bên kia có quyền tiến hành các thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.

Bộ luật Lao động (sửa đổi) bổ sung mục thương lượng tập thể gồm 7 điều để quy định về mục đích, nguyên tắc, quyền yêu cầu thương lượng tập thể, đại diện thương lượng, nội dung, quy trình và trách nhiệm của các bên trong thương lượng tập thể.

Về mục đích của thương lượng tập thể, Bộ luật Lao động (sửa đổi) quy định: Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; xác lập các điều kiện lao động mới làm căn cứ để tiến hành ký kết thỏa ước lao động tập thể; giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Về nguyên tắc thương lượng tập thể, ngoài những nguyên tắc đã được đề cập tại Bộ luật Lao động hiện hành thì Bộ luật Lao động (sửa đổi) nêu thêm nguyên tắc: Thương lượng tập thể được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất; thương lượng tập thể được thực hiện tại địa điểm do hai bên thỏa thuận.

Theo quy định thì trong thương lượng tập thể thì ai sẽ là người đại diện, nội dung, quy trình và trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong thương lượng?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 69 Bộ luật Lao động (sửa đổi) thì đại diện thương lượng tập thể được quy định như sau:

Bên tập thể lao động trong thương lượng tập thể phạm vi doanh nghiệp là tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; thương lượng tập thể phạm vi ngành là đại diện của tổ chức đại diện Ban chấp hành công đoàn ngành;

Bên người sử dụng lao động trong thương lượng tập thể phạm vi doanh nghiệp là người đại diện cho người sử dụng lao động; thương lượng tập thể phạm vi ngành là đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động ngành.

Số lượng người tham dự phiên họp thương lượng của mỗi bên do hai bên thỏa thuận.

Về đại diện thương lượng tập thể, theo quy định của Bộ luật Lao động (sửa đổi) thì đại diện thương lượng thỏa ước tập thể bên tập thể lao động tại doanh nghiệp là ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc ban chấp hành công đoàn lâm thời.

Bộ luật Lao động (sửa đổi) quy định: Đại diện thương lượng tập thể trong phạm vi doanh nghiệp là tổ chức đại diện tập thể lao động cơ sở.

Theo quy định tại điều giải thích từ ngữ của Bộ luật Lao động (sửa đổi) thì tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở là ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.

Nội dung thương lượng tập thể:

Tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp và nâng lương; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca, bảo đảm việc làm đối với người lao động; bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động; nội dung khác mà hai bên quan tâm.

Về nội dung thương lượng tập thể gồm 5 nhóm nội dung, trong đó những nội dung của thương lượng tập thể được mở rộng hơn so với quy định hiện hành là các bên có thể đưa thêm những nội dung khác nếu thấy cần thiết mà cả hai bên cùng quan tâm.

Điều cần lưu ý là những nội dung để hai bên thương lượng gồm 5 nhóm nội dung như đã nói ở trên, còn việc ký kết chỉ được tiến hành khi hai bên đạt được các nội dung đã thỏa thuận và với điều kiện có trên 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp hoặc có trên 50% đại diện ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên cơ sở biểu quyết tán thành đối với thỏa ước tập thể ngành. 

MAI TUYẾT (thực hiện) (Còn tiếp)

Đường dây nóng: 0909645589.

Phóng sự ảnh