Bộ luật Lao động (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 18/6/2012, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/5/2013. Bộ luật Lao động (sửa đổi) gồm 17 chương, 242 điều, tăng 44 điều so với Bộ luật Lao động sửa đổi, bổ sung năm 2002.
Bộ luật Lao động (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 18/6/2012, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/5/2013. Bộ luật Lao động (sửa đổi) gồm 17 chương, 242 điều, tăng 44 điều so với Bộ luật Lao động sửa đổi, bổ sung năm 2002.
Bộ luật Lao động (sửa đổi) đã đưa ra những quy định cụ thể hơn và bảo vệ lợi ích cho người lao động nhiều hơn.
Bộ luật Lao động là văn bản luật có vị trí quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Để bạn đọc hiểu rõ hơn về những chế định điều chỉnh các quan hệ lao động và các quan hệ liên quan nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng cho mình, từ số báo này Báo Vĩnh Long xin giới thiệu tới bạn đọc phần tiếp theo những nội dung mà người lao động và doanh nghiệp cần biết trong Bộ luật mới.
>>Những điểm mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi) (P1)
>>Những điểm mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi) (P2)
>>Những điểm mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi) (P3)
>>Những điểm mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi) (P4)
>>Những điểm mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi) (P5)
>>Những điểm mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi) (P6)
>>Những điểm mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi) (P7)
>>Những điểm mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi) (P8)
>>Những điểm mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi) (P9)
>>Những điểm mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi) (P10)
>>Những điểm mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi) (P11)
>>Những điểm mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi) (P12)
>>Những điểm mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi) (P13)
Kỳ hạn trả lương và nguyên tắc trả lương được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 95 và 96 Bộ luật Lao động (sửa đổi) thì người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần.
Người lao động hưởng lương tháng, được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Người lao động hưởng lương sản phẩm theo khoán được trả lương thỏa thuận giữa hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
Về nguyên tắc trả lương:
Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 1 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm được tính như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động (sửa đổi) thì người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau: Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%; vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
Về tiền lương làm thêm giờ, điều này có một số nội dung mới, trong trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ban đêm, thì ngoài mức lương được trả vào ngày thường, ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, làm việc vào ban đêm như quy định hiện hành, Bộ luật Lao động (sửa đổi) còn quy định người lao động khi làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc được trả lương theo quy định đối với các trường hợp làm thêm giờ và làm việc vào ban đêm còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động (sửa đổi) thì trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau: Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương; nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; nếu vì sự cố điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Tạm ứng và khấu trừ tiền lương?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 100 và 101 Bộ luật Lao động (sửa đổi) thì người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận.
Người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 1 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 1 tháng lương và phải hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Điểm mới của điều này là quy định cụ thể về thời gian tạm ứng tiền lương trong trường hợp người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 1 tuần trở lên và mức tạm ứng là tối đa không quá 1 tháng lương và phải hoàn trả lại số tiền đã tạm ứng trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Về khấu trừ tiền lương:
Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 130 của bộ luật này.
Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
Mức khấu trừ tiền hàng tháng không được quá 30% tiền lương hàng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.
Điểm mới, quy định cụ thể các khoản trích nộp như bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập được loại trừ khỏi tiền lương hàng tháng để tính mức khấu trừ 30% trong các trường hợp để bồi thường thiệt hại do người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định.
Chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương và tiền thưởng được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 102 và 103 Bộ luật Lao động (sửa đổi) thì các chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định trong quy chế của người sử dụng lao động.
Tiền thưởng:
Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
MAI TUYẾT (thực hiện) (Còn tiếp)
Thông tin bạn đọc
Đóng Lưu thông tin