Ca dao, tục ngữ về gà

Cập nhật, 08:52, Thứ Hai, 30/01/2017 (GMT+7)

- Bán gà ngày gió, bán chó ngày mưa: Mùa gió gà hay toi, trời mưa chó xấu mã. Bán như thế thì bất lợi.

- Chó già, gà non: Thịt chó già không tanh, thịt gà non mới mềm, ăn mới ngon.

- Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa: kinh nghiệm về thời tiết.

- Vắng chủ nhà gà vọc niêu tôm: Khi không có người chỉ huy, kẻ xấu làm bậy.

- Con gà tốt mã vì lông: Người ta dễ bị thu hút bởi cái vẻ bên ngoài.

- Con gà tức nhau tiếng gáy: Tính ganh đua, không chịu kém người khác.

- Cơm chín tới, cải ngồng non, gái một con, gà mái ghẹ: Những thứ người ta ưa chuộng vì ngon vì đẹp.

- Cơm gà, cá gỏi: Khen bữa ăn ngon và sang trọng.

- Đá gà, đá vịt: Làm ăn qua loa.

- Đầu gà, má lợn: Miếng ăn ngon.

- Đầu gà còn hơn đuôi phượng: Đứng đầu một nơi còn hơn làm tớ kẻ khác.

- Chó cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng: Cậy thế bắt nạt người khác.

- Khôn ngoan đối đáp người ngoài/ Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau: Khuyên đoàn kết, gắn bó với nhau.

- Gà mái gáy gở (không biết gáy): Chê phụ nữ can thiệp vào việc đàn ông.

- Gà nhà lại bới bếp nhà: Chê cùng phe cánh lại phá hoại lẫn nhau.

- Gà què ăn quẩn cối xay: Chê những người không có ý chí.

- Hạc lập kê quần (con hạc giữa bầy gà): Người tài giỏi ở chung với kẻ dốt.

- Hóc xương gà, sa cành khế: Chỉ những điều nguy hiểm cần tránh.

- Học như gà đá vách: Chê những người học kém.

- Khách đến nhà, chẳng gà thì vịt: Thể hiện sự hiếu khách của chủ nhà.

- Lép bép như gà mổ tép: Chê người ngồi lê mách lẻo.

- Lờ đờ như gà ban hôm: Quáng gà, chê người chậm chạp, không hoạt bát.

- Lúng túng như gà mắc tóc: Chê người thiếu bình tĩnh, bối rối.

- Mẹ gà, con vịt: Cảnh của những trẻ em sớm mồ côi mẹ, phải sống với dì ngẻ.

- Mèo gả, gà đồng: Chỉ những kẻ vô lại, sống lang thang, làm bậy.

- Một tiền gà, ba tiền thóc: ý nói món lợi thu về không bằng công sức bỏ ra.

- Mỡ gà thì gió, mỡ chó thì mưa (mỡ gà vàng, mỡ chó trắng): Kinh nghiệm dân gian dựa vào màu mây đoán mưa gió.

- Ráng mỡ gà, có nhà thì chống: Kinh nghiệm chỉ hiện tượng có bão.

- Ngẩn ngơ như chú bán gà/ Tiền rưỡi chẳng bán, bán ba mươi đồng: Chê người đần độn, không biết tính toán.

- Ngủ gà, ngủ vịt: Ngủ lơ mơ, không thành giấc.

- Ngun ngủn như gà cụt đuôi: Nói một cái gì đó ngắn ngủi đến khó coi.

- Nháo nhác như gà lạc mẹ: Tả vẻ xao xác, đi tìm một cách lo lắng.

- Trông gà hóa cuốc: Chê người không nhìn rõ sự thật, lẫn lộn phải trái.

- Gà nào hay cho bằng gà Cao Lãnh/ gái nào bảnh cho bằng gái Nha Mân: Chỉ vùng đất nổi tiếng về nuôi gà đá và làng gái đẹp.

- Quạ theo gà con: Nói kẻ xấu rình cơ hội để hại người.

- Thóc đâu mà đãi gà rừng: Chỉ hành vi lãng phí hoặc quá tiết kiệm.

- Tiếc con gà quạ tha: Chê người tiếc cái không đáng tiếc.

- Tiền trao ra, gà bắt lấy: Sòng phẳng.

- Trấu trong nhà để gà ai bới: Việc trong nhà lại để cho người can thiệp.

- Trói gà không chặt: Chê kẻ hèn yếu, không làm được việc gì nên thân.

-Vạ vịt chưa qua, vạ gà đã đến: Than phiền hết tai họa nọ đến tai họa kia.

- Vịt già, gà to: Ý nói vịt già còn ăn được, chứ thịt gà già vừa dai vừa dở.

- Cõng rắn cắn gà nhà: Vô tình (hay cố ý) đã dẫn kẻ xấu về hại nhà mình. l

Nguyễn Quốc Hào(tổng hợp nhiều nguồn)