Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ

Cập nhật, 05:53, Thứ Tư, 03/10/2018 (GMT+7)

Tôi nhận thế chấp tài sản của một người quen. Để yên tâm, tôi đề nghị người đó đưa tài sản cho tôi quản lý nhưng người này không chịu nên 2 bên còn chưa thực hiện được ý định này. Trường hợp này, yêu cầu của tôi đúng không?

N.T.H.Tr.

(TP Vĩnh Long)

Trả lời:

Yêu cầu của chị không thể thực hiện được, vì theo Điều 317 Bộ luật Dân sự, việc thế chấp tài sản được quy định như sau:

1. Thế chấp tài sản là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên nhận thế chấp.

2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

Về điều này, chị hãy yên tâm, vì Bộ luật Dân sự có quy định rõ nghĩa vụ của bên thế chấp tại Điều 320, như sau:

1. Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.

2. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.

3. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.

4. Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

5. Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.

6. Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của bộ luật này.

7. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.

8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của bộ luật này.

Luật sư TRẦN VĂN SỸ