19 đối tượng được miễn học phí theo quy định mới

Cập nhật, 06:02, Thứ Năm, 16/09/2021 (GMT+7)

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập có hiệu lực từ 15/10/2021.

Nghị định quy định 2 đối tượng không phải đóng học phí gồm: học sinh (HS) tiểu học trường công lập; người theo học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng- an ninh theo quy định của Luật Giáo dục ĐH.

Bên cạnh đó, nghị định cũng quy định 19 đối tượng được miễn học phí gồm:

1. Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

2. Trẻ em học mẫu giáo và HS, sinh viên (SV) khuyết tật.

3. Trẻ em học mẫu giáo và HS dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16- 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục ĐH văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình độ trung cấp, CĐ mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

4. Trẻ em học mẫu giáo và HS phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Trẻ em mầm non 5 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

6. Trẻ em mầm non 5 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 điều này được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 1/9 /2024).

7. Trẻ em mầm non và HS phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.

8. HS THCS ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022- 2023 (được hưởng từ ngày 1/9/2022).

9. HS THCS không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 điều này được miễn học phí từ năm học 2025- 2026 (được hưởng từ ngày 1/9/2025).

10. HS, SV hệ cử tuyển (kể cả HS cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục ĐH và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

11. HS trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị ĐH, khoa dự bị ĐH.

12. HS, SV học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục ĐH người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

13. SV học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.

14. HS, SV, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành lao, phong, tâm thần, giám định pháp y, pháp y tâm thần và giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.

15. HS, SV người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, HS, SV dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.

16. Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.

17. Người tốt nghiệp THCS học tiếp lên trình độ trung cấp.

18. Người học các trình độ trung cấp, ĐH, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội quy định.

19. Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng- an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp; các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.

HP