Không được cắt giảm tiền lương đối với lao động nặng nhọc, độc hại

Cập nhật, 07:20, Thứ Tư, 19/12/2018 (GMT+7)

Đây là một trong những quy định tại Nghị định số 157 quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động (NLĐ) làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) vừa được Chính phủ ban hành. Theo đó, từ ngày 1/1/2019, sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ 2.920.000- 4.180.000 đ/tháng đối với NLĐ làm việc theo HĐLĐ.

* Đối tượng và mức lương tối thiểu vùng

NLĐ làm việc theo chế độ HĐLĐ theo quy định của Bộ luật Lao động; doanh nghiệp (DN) thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật DN; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo HĐLĐ; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo HĐLĐ (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của nghị định này).

Mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với NLĐ làm việc ở DN từ ngày 1/1/2019 như sau: 4.180.000 đ/tháng (vùng 1); 3.710.000 đ/tháng (vùng II); 3.250.000 đ/tháng (vùng III); 2.920.000 đ/tháng (vùng IV). Như vậy, mức lương tối thiểu vùng mới cao hơn mức lương hiện nay khoảng 160.000- 200.000 đ/tháng.

* Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng

Nghị định nêu rõ, địa bàn áp dụng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. DN hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp DN có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.

DN hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. DN hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

DN hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp DN hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại.

* Ưu tiên đối với lao động nặng nhọc, độc hại

Mức lương tối thiểu vùng quy định nêu trên là mức thấp nhất làm cơ sở để DN và NLĐ thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho NLĐ làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm: Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với NLĐ làm công việc giản đơn nhất; cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với NLĐ làm công việc đòi hỏi NLĐ đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định.

Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại nghị định này, DN không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi NLĐ làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do DN quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của DN.

HP (nguồn Tạp chí điện tử tài chính)