Hỏi đáp về Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND

Cập nhật, 05:20, Thứ Năm, 25/03/2021 (GMT+7)

Câu 1: Vị trí của Quốc hội trong bộ máy nhà nước ta?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 69 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.


Câu 2: Tại sao nói Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất?

Trả lời:

Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, bởi: Quốc hội là cơ quan duy nhất do Nhân dân trực tiếp bầu ra. Nhân dân là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà nước, mọi quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp (bầu cử, ứng cử tham gia quản lý nhà nước và xã hội, trưng cầu ý dân), dân chủ đại diện và một số hình thức khác (ý kiến, kiến nghị, phản ánh…) thông qua Quốc hội, HĐND và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước. Chỉ có Quốc hội mới có quyền biến ý chí, nguyện vọng của nhân dân thành các quy định chung mang tính bắt buộc cưỡng chế nhà nước đối với mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. Quốc hội quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.


Câu 3: Tại sao nói Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân?

Trả lời:

Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân vì:

- Quốc hội là cơ quan nhà nước duy nhất do cử tri cả nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Bầu cử đại biểu Quốc hội là kết quả lựa chọn thống nhất của Nhân dân cả nước.

- Quốc hội gồm các đại biểu đại diện cho các tầng lớp Nhân dân. Quốc hội là sự thể hiện rõ nhất khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đại diện cho trí tuệ của Nhân dân cả nước.

- Quốc hội có nhiệm vụ phục vụ cho lợi ích chung của Nhân dân và dân tộc, nói lên tiếng nói của Nhân dân, thể hiện ý chí, nguyện vọng của Nhân dân cả nước.

- Quốc hội thực hiện quyền lập Hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.


Câu 4: Chính quyền địa phương được tổ chức như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 111 Hiến pháp năm 2013 và Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 ở các đơn vị hành chính gồm có HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định.


Câu 5: HĐND được cơ cấu tổ chức như thế nào?

Trả lời:

Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định về HĐND như sau:

- HĐND gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.

- Đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước HĐND về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.

Đại biểu HĐND bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND.

- Thường trực HĐND là cơ quan thường trực của HĐND, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND.

- Thành viên của thường trực HĐND không thể đồng thời là thành viên của UBND cùng cấp.

- Ban của HĐND là cơ quan của HĐND, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình HĐND, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND. 


Câu 6: Vị trí, vai trò của HĐND trong tổ chức chính quyền địa phương được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 113 Hiến pháp năm 2013 quy định:

- HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.

- HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND.


Câu 7: Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định khu vực bỏ phiếu? Những trường hợp nào có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng?

Trả lời: Tại Điều 11 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND quy định:

Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội, đơn vị bầu cử đại biểu HĐND chia thành các khu vực bỏ phiếu. Khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội đồng thời là khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu HĐND các cấp.

Mỗi khu vực bỏ phiếu có từ ba trăm đến bốn ngàn cử tri. Ở miền núi, vùng cao, hải đảo và những nơi dân cư không tập trung thì dù chưa có đủ ba trăm cử tri cũng được thành lập một khu vực bỏ phiếu.

- Các trường hợp có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng:

+ Đơn vị vũ trang nhân dân;

+ Bệnh viện, nhà hộ sinh, nhà an dưỡng, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi có từ năm mươi cử tri trở lên;

+ Cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại tạm giam.

- Việc xác định khu vực bỏ phiếu do UBND cấp xã quyết định và được UBND cấp huyện phê chuẩn. Đối với huyện không có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì việc xác định khu vực bỏ phiếu do UBND huyện quyết định.


Câu 8: Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND có quy định như thế nào về việc dự kiến cơ cấu, thành phần những người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội.

Trả lời: Tại Điều 8 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND quy định về việc dự kiến cơ cấu, thành phần những người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, cụ thể:

Căn cứ vào dự kiến số lượng đại biểu Quốc hội được bầu, sau khi thống nhất ý kiến với Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đại diện các tổ chức chính trị - xã hội, chậm nhất là 105 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội; số lượng người của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội để bảo đảm tỷ lệ đại diện hợp lý của các tầng lớp nhân dân trong Quốc hội.

Số lượng người dân tộc thiểu số được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội do Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến trên cơ sở đề nghị của Hội đồng dân tộc của Quốc hội, bảo đảm có ít nhất mười tám phần trăm tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội là người dân tộc thiểu số.

Số lượng phụ nữ được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội do Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến trên cơ sở đề nghị của Đoàn Chủ tịch BCH Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, bảo đảm có ít nhất ba mươi lăm phần trăm tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội là phụ nữ.

Dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được gửi đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh.

Tại Điều 2 Nghị quyết số 1185/NQ/UBTVQH14 ngày 11/1/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự kiến số lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội khóa XV, theo đó Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến số lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội ở trung ương và địa phương như sau:

Số lượng đại biểu ở các cơ quan trung ương là 207 đại biểu (41,4%)

- Các cơ quan Đảng: 10 đại biểu (2,0%).

- Cơ quan Chủ tịch nước: 3 đại biểu (0,6%).

- Các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội (đại biểu Quốc hội chuyên trách ở trung ương): 133 đại biểu (26,6%).

- Chính phủ, cơ quan thuộc Chính phủ (bao gồm cả Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an): 15 đại biểu (3,0%).

- Lực lượng vũ trang:

+ Quân đội (cơ quan Bộ, các quân khu, quân chủng và lĩnh vực trọng yếu): 12 đại biểu (2,4%);

+ Công an: 2 đại biểu (0,4%).

- Tòa án nhân dân tối cao: 1 đại biểu (0,2%).

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao: 1 đại biểu (0,2%).

- Kiểm toán nhà nước: 1 đại biểu (0,2%).

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên: 29 đại biểu (5,8%).

Số lượng đại biểu Quốc hội ở địa phương là 293 đại biểu (58,6%)

Cơ cấu định hướng gồm 220 đại biểu (44%)

Cơ cấu định hướng là cơ cấu khung để các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm căn cứ để giới thiệu người ứng cử, gồm:

- Lãnh đạo chủ chốt ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kiêm Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội (Bí thư hoặc Phó Bí thư, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND) 63 đại biểu (12,6%).

- Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Đoàn đại biểu Quốc hội 67 đại biểu (13,4%) (đối với TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, tỉnh Nghệ An và tỉnh Thanh Hóa, mỗi địa phương có 2 đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách).

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: 9 đại biểu (1,8%)

- Công đoàn: 6 đại biểu (1,2%).

- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: 5 đại biểu (1,0%).

- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam: 7 đại biểu (1,4%).

- Hội Nông dân Việt Nam: 5 đại biểu (1,0%).

- Hội Cựu chiến binh Việt Nam: 3 đại biểu (0,6%).

- Đại biểu tôn giáo: 6 đại biểu (1,2%).

- Quân đội (bao gồm Bộ Chỉ huy quân sự và Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng cấp tỉnh): 14 đại biểu (2,8%).

- Công an: 9 đại biểu (1,8%).

- Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Sở Tư pháp: 13 đại biểu (2,6%), trong đó: Tòa án nhân dân: 5 đại biểu; Viện Kiểm sát nhân dân: 4 đại biểu; Sở Tư pháp: 4 đại biểu.

- Tổ chức khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo (viện nghiên cứu, đại học, học viện, ...): 6 đại biểu (1,2%).

- Doanh nghiệp, hiệp hội, nghiệp đoàn về lĩnh vực sản xuất kinh doanh: 7 đại biểu (1,4%).

Cơ cấu hướng dẫn do các địa phương giới thiệu 73 đại biểu (14,6%).

Cơ cấu hướng dẫn là cơ cấu linh hoạt để các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm căn cứ để giới thiệu người ứng cử tiêu biểu, gồm đại diện các ngành: khoa học - công nghệ, lao động, thương binh - xã hội, giáo dục, y tế, văn hóa - nghệ thuật, đại diện Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên... Trong cơ cấu này, cần quan tâm phân bổ hợp lý số người là phụ nữ, ngoài Đảng, dân tộc, trẻ tuổi và tự ứng cử.

Cơ cấu kết hợp

Cơ cấu kết hợp là các cơ cấu theo chỉ tiêu kết hợp. Một người ứng cử đại biểu Quốc hội có thể có nhiều hơn một cơ cấu kết hợp, gồm:

- Đại biểu là Ủy viên BCH Trung ương Đảng khoảng 95 đồng chí (14%), trong đó có 12-14 đồng chí là Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng.

- Đại biểu là người ngoài Đảng: từ 25- 50 đại biểu (5%-10%).

- Đại biểu trẻ tuổi (dưới 40 tuổi): khoảng 50 đại biểu (10%).

- Đại biểu tái cử: khoảng 160 đại biểu (32%).

- Đại biểu là người dân tộc thiểu số bảo đảm tỷ lệ ít nhất 18% tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội.

- Đại biểu là phụ nữ bảo đảm tỷ lệ ít nhất 35% tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội.

Hội đồng bầu cử quốc gia, Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan bảo đảm bầu đủ số lượng 500 đại biểu, đáp ứng tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội, có cơ cấu phù hợp, là người tiêu biểu đại diện các ngành, các giới và các tầng lớp Nhân dân; không nên kết hợp nhiều cơ cấu đối với một đại biểu.


Câu 9: Dự kiến phân bổ số lượng đại biểu Quốc hội khóa XV được bầu tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 3, Nghị quyết số 1185/NQ/UBTVQH14 ngày 11/1/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự kiến số lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội khóa XV.

Dự kiến phân bổ số lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi tỉnh- thành phố trực thuộc trung ương theo nguyên tắc:

- Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất là 03 đại biểu cư trú và làm việc tại địa phương;

- Số lượng đại biểu tiếp theo được tính theo số dân và đặc điểm của mỗi địa phương, bảo đảm tổng số đại biểu Quốc hội dự kiến được bầu là 500 đại biểu;

- Bảo đảm mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất là 6 đại biểu.

Dự kiến phân bổ đại biểu Trung ương ứng cử ở địa phương theo nguyên tắc:

- Đoàn đại biểu Quốc hội có 6 đại biểu thì có 2 đại biểu Trung ương;

- Đoàn đại biểu Quốc hội có 7 đại biểu thì có 3 đại biểu Trung ương;

- Đoàn đại biểu Quốc hội có 8 đại biểu thì có 3- 4 đại biểu Trung ương;

- Đoàn đại biểu Quốc hội có 9 đại biểu thì có 4 đại biểu Trung ương;

- Đoàn đại biểu Quốc hội có 11 đến 14 đại biểu thì có 5- 7 đại biểu Trung ương;

- Đoàn đại biểu Quốc hội có 29-30 đại biểu thì có 14-15 đại biểu Trung ương.

Dự kiến số lượng, cơ cấu, thành phần Đại biểu Quốc hội khóa XV ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:

TP Hồ Chí Minh (tổng số: 30; trong đó, đại biểu do các cơ quan, tổ chức ở trung ương giới thiệu: 15, đại biểu do các cơ quan, tổ chức ở địa phương giới thiệu: 15, Hà Nội (29: 14, 15), Thanh Hóa (14: 7, 7), Nghệ An (13: 6, 7), Đồng Nai (12: 6, 6), Bình Dương (11: 6, 5), Hải Phòng (9: 4, 5), Hải Dương (9: 4, 5), An Giang (9: 4, 5), Đắk Lắk (9: 4, 5), Thái Bình (9: 4, 5), Bắc Giang (9: 4, 5), Đồng Tháp (8: 4, 4), Gia Lai (8: 4, 4), Quảng Ninh (8: 4, 4), Nam Định (8: 3, 5), Tiền Giang (8: 3, 5), Kiên Giang (8: 3, 5), Long An (8: 3, 5), Quảng Nam (7: 3, 4), Bình Định (7: 3, 4), Phú Thọ (7: 3, 4), Bắc Ninh (7: 3, 4), Lâm Đồng (7: 3, 4), Thái Nguyên (7: 3, 4), Hà Tĩnh (7: 3, 4), Bến Tre (7: 3, 4), Sơn La (7: 3, 4), Hưng Yên (7: 3, 4), Cần Thơ (7: 3, 4), Khánh Hòa (7: 3, 4), Bình Thuận (7: 3, 4), Quảng Ngãi (7: 3, 4), Cà Mau (7: 3, 4), Sóc Trăng (7: 3, 4), Thừa Thiên- Huế (7: 3, 4), Tây Ninh (6: 2, 4), Vĩnh Phúc (6: 2, 4), Bà Rịa- Vũng Tàu (6: 2, 4), Đà Nẵng (6: 2, 4), Vĩnh Long (6: 2, 4), Trà Vinh (6: 2, 4), Bình Phước (6: 2, 4), Ninh Bình (6: 2, 4), Bạc Liêu (6: 2, 4), Quảng Bình (6: 2, 4), Phú Yên (6: 2, 4), Hà Giang (6: 2, 4), Hà Nam (6: 2, 4), Hòa Bình (6: 2, 4), Yên Bái (6: 2, 4), Tuyên Quang (6: 2, 4), Lạng Sơn (6: 2, 4), Lào Cai (6: 2, 4), Hậu Giang (6: 2, 4), Quảng Trị (6: 2, 4), Đắk Nông (6: 2, 4), Điện Biên (6: 2, 4), Ninh Thuận (6: 2, 4), Kon Tum (6: 2, 4), Cao Bằng (6: 2, 4), Lai Châu (6: 2, 4), Bắc Kạn (6: 2, 4). Tổng số: (500: 207, 293).


Câu 10: Các tổ chức phụ trách bầu cử được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 12 và Điều 21 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND năm 2015, các tổ chức phụ trách bầu cử gồm có:

1. Hội đồng Bầu cử quốc gia;

2. Các Tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương bao gồm:

- Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban bầu cử ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban bầu cử ở xã, phường, thị trấn;

- Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, Ban bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh, Ban bầu cử đại biểu HĐND cấp huyện, Ban bầu cử đại biểu HĐND cấp xã (sau đây gọi chung là Ban bầu cử).

- Tổ bầu cử.


Câu 11: Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND quy định việc thành lập, nguyên tắc hoạt động của Hội đồng bầu cử quốc gia như thế nào?

Trả lời: Điều 12 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND quy định:

- Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội thành lập, có từ mười lăm đến hai mươi mốt thành viên gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.

- Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội bầu, miễn nhiệm theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội phê chuẩn theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia.

- Hội đồng bầu cử quốc gia thành lập các tiểu ban để giúp Hội đồng bầu cử quốc gia thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong từng lĩnh vực.

Hội đồng bầu cử quốc gia hoạt động theo nguyên tắc sau (Điều 13 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND): Hội đồng bầu cử quốc gia hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Các cuộc họp được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên của Hội đồng bầu cử quốc gia tham dự; các quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

Hội đồng bầu cử quốc gia chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo về hoạt động của mình trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.


Câu 12: Xin cho biết, nhiệm vụ, quyền hạn chung của Hội đồng Bầu cử quốc gia?

Trả lời: Điều 14 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND quy định nhiệm vụ, quyền hạn chung của Hội đồng Bầu cử quốc gia như sau:

- Tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội.

- Chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND các cấp.

- Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử.

- Chỉ đạo công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc bầu cử.

- Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bầu cử.

- Quy định mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu thẻ cử tri, mẫu phiếu bầu cử, nội quy phòng bỏ phiếu, các mẫu văn bản khác sử dụng trong công tác bầu cử.


Câu 13: Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng Bầu cử quốc gia được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời: Điều 17 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng Bầu cử quốc gia được pháp luật quy định như sau:

1. Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Hội đồng Bầu cử quốc gia và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Trình danh sách các Phó Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia, các Ủy viên Hội đồng Bầu cử quốc gia để Quốc hội phê chuẩn;

- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng Bầu cử quốc gia;

- Lãnh đạo và điều hành công việc của Hội đồng Bầu cử quốc gia;

- Giữ liên hệ với các thành viên của Hội đồng Bầu cử quốc gia;

- Thay mặt Hội đồng Bầu cử quốc gia trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức khác;

- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Hội đồng Bầu cử quốc gia phân công.

2. Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng Bầu cử quốc gia thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Hội đồng Bầu cử quốc gia phân công và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bầu cử quốc gia về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Khi Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia vắng mặt, một Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy nhiệm thay mặt thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia.


Câu 14: Trong việc tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng Bầu cử quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?

Trả lời: Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn chung được quy định tại Điều 14 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015, Điều 15 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Bầu cử quốc gia trong việc tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội như sau:

- Ấn định và công bố số đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử.

- Nhận và xem xét hồ sơ của người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội; nhận hồ sơ và danh sách người ứng cử đại biểu Quốc hội do Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi đến.

- Gửi danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và bản kê khai tài sản, thu nhập của những người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội đến Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để thực hiện việc hiệp thương. Giới thiệu và gửi hồ sơ của người ứng cử đại biểu Quốc hội đã được Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiệp thương, giới thiệu để về ứng cử tại các tình, thành phố trực thuộc trung ương.

- Lập và công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội theo từng đơn vị bầu cử; xóa tên người ứng cử trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội.

- Nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử của các Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành, phố trực thuộc trung ương, Ban bầu cử; lập biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội trong cả nước.

- Quyết định việc bầu cử thêm, bầu cử lại đại biểu Quốc hội hoặc hủy bỏ kết quả bầu cử và quyết định ngày bầu cử lại ở khu vực bỏ phiếu, đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội có vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

- Xác nhận và công bố kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội trong cả nước; xác nhận tư cách của người trúng cử đại biểu Quốc hội.

- Trình Quốc hội khóa mới báo cáo tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước và kết quả xác nhận tư cách đại biểu Quốc hội được bầu.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử đại biểu Quốc hội; chuyển giao hồ sơ, khiếu nại, tố cáo liên quan đến những người trúng cử đại biểu Quốc hội cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

- Quản lý và phân bổ kinh phí tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội.


Câu 15: Trong việc tổ chức bầu cử đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2021-2026 Hội đồng Bầu cử quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?

Trả lời: Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn chung được quy định tại Điều 14 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015, Hội đồng Bầu cử quốc gia có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND như:

- Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các quy định, của pháp luật về bầu cử đại biểu HĐND.

- Hướng dẫn hoạt động của các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu HĐND.

- Kiểm tra việc tổ chức bầu cử đại biểu HĐND.

- Hội đồng Bầu cử quốc gia là chủ thể duy nhất có quyền hủy bỏ kết quả bầu cử đại biểu HĐND và quyết định ngày bầu cử lại ở khu vực bỏ phiếu, đơn vị bầu cử đại biểu HĐND có vi phạm pháp luật nghiêm trọng.


Câu 16: Pháp luật quy định như thế nào về việc thành lập, cơ cấu, thành phần của Ủy ban Bầu cử?

Trả lời: Điều 22 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015 quy định về việc thành lập, cơ cấu, thành phần của Ủy ban Bầu cử như sau:

- Chậm nhất là 105 ngày trước ngày bầu cử, UBND cấp tỉnh sau khi thống nhất với Thường trực HĐND và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập Ủy ban Bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban Bầu cử ở tỉnh) để thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và tổ chức bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Ủy ban Bầu cử ở tỉnh có từ hai mươi mốt đến ba mươi mốt thành viên gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại diện Thường trực HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.

Danh sách Ủy ban Bầu cử ở tỉnh phải được gửi đến Hội đồng Bầu cử quốc gia, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

- Chậm nhất là 105 ngày trước ngày bầu cử, UBND cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực HĐND và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành, lập Ủy ban Bầu cử ở huyện, quận, thị xã, thành, phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành, phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban bầu cử ở huyện), Ủy ban Bầu cử ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban Bầu cử ở xã) để tổ chức bầu cử đại biểu HĐND cấp huyện, cấp xã tương ứng.

Ủy ban Bầu cử ở huyện có từ mười một đến mười lăm thành viên; Ủy ban Bầu cử ở xã có từ chín đến mười một thành viên. Thành viên Ủy ban Bầu cử ở huyện, ở xã gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại diện Thường trực HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.

Danh sách Ủy ban Bầu cử ở huyện, Ủy ban Bầu cử ở xã phải được gửi đến Thường trực HĐND, UBND và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp.


Câu 17: Ban bầu cử được thành lập khi nào? Thành phần, số lượng thành viên Ban Bầu cử được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời: Khoản 1, 2 Điều 24 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015 quy định:

- Chậm nhất là 70 ngày trước ngày bầu cử, UBND cấp tỉnh sau khi thống nhất với Thường trực HĐND và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội một Ban Bầu cử đại biểu Quốc hội có từ chín đến mười lăm thành viên gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các Ủy viên là đại diện Thường trực HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.

- Chậm nhất là 70 ngày trước ngày bầu cử, UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực HĐND và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp mình một Ban bầu cử đại biểu HĐND gồm đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội. Thành phần Ban Bầu cử đại biểu HĐND cấp xã có thêm đại diện cử tri ở địa phương.

- Ban Bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh có từ mười một đến mười ba thành viên. Ban Bầu cử đại biểu HĐND cấp huyện có từ chín đến mười một thành viên. Ban Bầu cử đại biểu HĐND cấp xã có từ bảy đến chín thành viên. Ban Bầu cử gồm Trưởng ban, các Phó Trường ban và các
ủy viên.


Câu 18: Pháp luật quy định như thế nào về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Bầu cử?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015, Ban Bầu cử có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bầu cử của các Tổ bầu cử thuộc đơn vị bầu cử;

- Kiểm tra, đôn đốc việc lập, niêm yết danh sách cử tri và việc niêm yết danh sách những người ứng cử ở các Tổ bầu cử thuộc đơn vị bầu cử;

- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc bố trí các phòng bỏ phiếu và công việc bầu cử ở các phòng bỏ phiếu;

- Nhận và phân phối tài liệu, phiếu bầu cử cho các Tổ bầu cử chậm nhất là 15 ngày trước ngày bầu cử;

- Nhận, tổng hợp và kiểm tra biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử của các Tổ bầu cử; lập biên bản xác định kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc thực hiện công tác bầu cử của các Tổ bầu cử và khiếu nại, tố cáo về bầu cử do các Tổ bầu cử chuyển đến; nhận và chuyển đến Ủy ban Bầu cử ở tỉnh khiếu nại, tố cáo về người ứng cử đại biểu Quốc hội; nhận và chuyển đến Ủy ban Bầu cử tương ứng khiếu nại, tố cáo về người ứng cử đại biểu HĐND;

- Báo cáo tình hình tổ chức và tiến hành bầu cử theo hướng dẫn, yêu cầu của Hội đồng Bầu cử quốc gia hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Bầu cử cùng cấp;

- Chuyển hồ sơ, tài liệu về bầu cử đại biểu Quốc hội đến Ủy ban Bầu cử ở tỉnh; chuyển hồ sơ, tài liệu về bầu cử đại biểu HĐND đến Ủy ban Bầu cử cùng cấp;

- Tổ chức thực hiện việc bầu cử thêm, bầu cử lại (nếu có).


Câu 19: Tổ bầu cử được thành lập khi nào? Thành phần, số lượng thành viên tổ bầu cử được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời: Khoản 1 Điều 25 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015 quy định:

Chậm nhất là 50 ngày trước ngày bầu cử, UBND cấp xã sau khi thống nhất với thường trực HĐND và bn thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một tổ bầu cử để thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp. Tổ bầu cử có từ 11- 21 thành viên gồm tổ trưởng, thư ký và các ủy viên là đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, đại diện cử tri ở địa phương.


Câu 20: Đơn vị vũ trang nhân dân có được thành lập tổ bầu cử riêng không?

Trả lời: Đơn vị vũ trang nhân dân được thành lập tổ bầu cử riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015, cụ thể:

Đơn vị vũ trang nhân dân được xác định là khu vực bỏ phiếu riêng được thành lập 1 tổ bầu cử có từ 5- 9 thành viên gồm tổ trưởng, thư ký và các ủy viên là đại diện chỉ huy đơn vị và đại diện quân nhân của đơn vị vũ trang nhân dân đó.

Trong trường hợp đơn vị vũ trang nhân dân và địa phương có chung một khu vực bỏ phiếu thì UBND cấp xã sau khi thống nhất với thường trực HĐND, ban thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp và chỉ huy đơn vị vũ trang nhân dân quyết định thành lập tổ bầu cử có từ 11- 21 thành viên gồm tổ trưởng, thư ký và các ủy viên là đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, đại diện cử tri ở địa phương, đại diện chỉ huy đơn vị và đại diện quân nhân của đơn vị vũ trang nhân dân đó.


Câu 21: Pháp luật quy định như thế nào về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015, Tổ bầu cử có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

- Phụ trách công tác bầu cử trong khu vực bỏ phiếu;

- Bố trí phòng bỏ phiếu, chuẩn bị hòm phiếu;

- Nhận tài liệu và phiếu bầu cử từ Ban bầu cử; phát thẻ cử tri, phiếu bầu cử có đóng dấu của Tổ bầu cử cho cử tri;

- Thường xuyên thông báo cho cử tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu trong thời hạn 10 ngày trước ngày bầu cử;

- Bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về bầu cử và nội quy phòng bỏ phiếu;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử quy định tại điều này; nhận và chuyển đến Ban bầu cử tương ứng khiếu nại, tố cáo về người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu HĐND, khiếu nại, tố cáo khác không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổ bầu cử;

- Kiểm phiếu và lập biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử để gửi đến Ban bầu cử tương ứng;

- Chuyển biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử và toàn bộ phiếu bầu cử đến UBND cấp xã khi kết thúc việc kiểm phiếu;

- Báo cáo tình hình tổ chức và tiến hành bầu cử theo quy định của các tổ chức phụ trách bầu cử cấp trên;

- Thực hiện việc bầu cử thêm, bầu cử lại tại khu vực bỏ phiếu (nếu có).


Câu 22: Những ai không được tham gia vào các tổ chức phụ trách bầu cử?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 27 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015 thì người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND không được làm thành viên Ban bầu cử hoặc Tổ bầu cử ở đơn vị bầu cử mà mình ứng cử. Nếu đã là thành viên của Ban bầu cử hoặc Tổ bầu cử ở đơn vị bầu cử mà mình ứng cử thì người ứng cử phải xin rút khỏi danh sách thành viên của tổ chức phụ trách bầu cử đó chậm nhất là vào ngày công bố danh sách chính thức những người ứng cử. Trường hợp người ứng cử không có đơn xin rút thì cơ quan đã quyết định thành lập Ban bầu cử, Tổ bầu cử đó ra quyết định xóa tên người ứng cử khỏi danh sách thành viên của tổ chức phụ trách bầu cử và bổ sung thành viên khác để thay thế.


Câu 23: Các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương hoạt động theo nguyên tắc nào?

Trả lời: Điều 26 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015 quy định về nguyên tắc hoạt động của các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương như sau:

- Các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Các cuộc họp được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự; các quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

- Cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức phụ trách bầu cử có quyền trưng tập cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập để giúp thực hiện các công việc liên quan đến tổ chức bầu cử.


Câu 24: Hội đồng bầu cử quốc gia kết thúc nhiệm vụ khi nào?

Trả lời:

Điều 20 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015 quy định: Hội đồng Bầu cử quốc gia kết thúc nhiệm vụ sau khi đã trình Quốc hội khóa mới báo cáo tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước và kết quả xác nhận tư cách đại biểu Quốc hội được bầu, bàn giao biên bản tổng kết và hồ sơ, tài liệu về bầu cử đại biểu Quốc hội cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa mới.

Câu 25: Các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương kết thúc nhiệm vụ khi nào?

Trả lời:

Điều 28 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015 quy định về thời điểm kết thúc nhiệm vụ của các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương như sau:

- Ủy ban Bầu cử ở tỉnh, Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, Tổ bầu cử hết nhiệm vụ đối với bầu cử đại biểu Quốc hội sau khi Hội đồng bầu cử quốc gia kết thúc việc tổng kết công tác bầu cử đại biểu Quốc hội trong cả nước và công bố kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội.

- Ủy ban Bầu cử hết nhiệm vụ đối với bầu cử đại biểu HĐND sau khi Ủy ban Bầu cử đã trình báo cáo tổng kết cuộc bầu cử đại biểu HĐND và hồ sơ, tài liệu về bầu cử tại kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa mới.

- Ban bầu cử đại biểu HĐND, Tổ bầu cử hết nhiệm vụ đối với bầu cử đại biểu HĐND sau khi Ủy ban Bầu cử kết thúc việc tổng kết công tác bầu cử và công bố kết quả bầu cử đại biểu HĐND.


Câu 26: Việc lập danh sách cử tri phải thực hiện theo những nguyên tắc nào?

Trả lời:

Điều 29 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015 quy định về nguyên tắc lập danh sách cử tri như sau:

- Mọi công dân có quyền bầu cử đều được ghi tên vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 của luật này.

- Mỗi công dân chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri ở nơi mình thường trú hoặc tạm trú.

- Cử tri là người tạm trú và có thời gian đăng ký tạm trú tại địa phương chưa đủ 12 tháng, cử tri là quân nhân ở các đơn vị vũ trang nhân dân được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện ở nơi tạm trú hoặc đóng quân.

- Công dân Việt Nam ở nước ngoài trở về Việt Nam trong khoảng thời gian từ sau khi danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ, thì đến UBND cấp xã xuất trình hộ chiếu có ghi quốc tịch Việt Nam để được ghi tên vào danh sách cử tri và nhận thẻ cử tri bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (nếu xuất trình tại nơi đăng ký thường trú) hoặc bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện (nếu xuất trình tại nơi đăng ký tạm trú).

- Cử tri là người đang bị tạm giam, tạm giữ, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND cấp tỉnh nơi người đó đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.


Câu 27: Những trường hợp nào không được ghi tên vào danh sách cử tri?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 30 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015 có 4 trường hợp không được ghi tên vào danh sách cử tri, bao gồm:

- Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

- Người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án;

- Người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo;

- Người mất năng lực hành vi dân sự.

Trong đó, người mất năng lực hành vi dân sự là người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, tòa án ra quyết định tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định (Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2005);

Thủ tục yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 319, 320, 321 Bộ luật Tố tụng dân sự. Theo đó, người yêu cầu phải nộp đơn yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự. Kèm theo đơn yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự phải có kết luận của cơ quan chuyên môn và các chứng cứ khác để chứng minh người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Sau 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, tòa án phải ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự. (Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, theo đề nghị của đương sự, tòa án có thể trưng cầu giám định sức khoẻ, bệnh tật của người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp này, khi nhận được kết luận giám định tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.)

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, thẩm phán phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Tòa án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

Như vậy, một người chỉ bị xác định là người mất năng lực hành vi dân sự và không được ghi tên vào danh sách cử tri khi bị tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.


Câu 28: Những trường hợp nào thì bị xóa tên khỏi danh sách cử tri?

Trả lời:

Có 3 trường hợp bị xóa tên khỏi danh sách cử tri (Điều 30 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015) bao gồm:

- Trong thời gian từ sau khi danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ, những người thay đổi nơi thường trú ra ngoài đơn vị hành chính cấp xã nơi đã được ghi tên vào danh sách cử tri thì được xóa tên trong danh sách cử tri ở nơi cư trú cũ và bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi thường trú mới để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; những người chuyển đến tạm trú ở nơi khác với đơn vị hành chính cấp xã mà mình đã được ghi tên vào danh sách cử tri và có nguyện vọng tham gia bầu cử ở nơi tạm trú mới thì được xóa tên trong danh sách cử tri ở nơi cư trú cũ và bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi tạm trú mới để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện.

- Cử tri là người đang bị tạm giam, tạm giữ, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ mà được trả tự do hoặc đã hết thời gian giáo dục bắt buộc, cai nghiện bắt buộc thì được xóa tên trong danh sách cử tri ở nơi có trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, được bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi đăng ký thường trú để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã hoặc được bổ sung vào danh sách, cử tri tại nơi đăng ký tạm trú để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện.

- Người đã có tên trong danh sách cử tri mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị Tòa án tước quyền bầu cử, phải chấp hành hình phạt tù hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì UBND cấp xã xóa tên người đó trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử tri.


Câu 29: Những trường hợp nào được bổ sung vào danh sách cử tri?

Trả lời:

Khoản 4 Điều 30 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015 quy định: Cử tri được quy định tại khoản 5 Điều 29 của Luật này (bao gồm 4 trường hợp không được ghi tên vào danh sách cử tri) nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ mà được trả tự do hoặc đã hết thời gian giáo dục bắt buộc, cai nghiện bắt buộc thì được xóa tên trong danh sách cử tri ở nơi có trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, được bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi đăng ký thường trú để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh, cấp huyện, cấp xã hoặc được bổ sung vào danh sách, cử tri tại nơi đăng ký tạm trú để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện.


Câu 30: Thẩm quyền lập danh sách cử tri được pháp luật quy định như thế nào? Danh sách cử tri được niêm yết ở đâu?

Trả lời:

Điều 31 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015 quy định về thẩm quyền lập danh sách cử tri như sau:

- Danh sách cử tri do UBND cấp xã lập theo từng khu vực bỏ phiếu.

Đối với huyện không có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì UBND huyện có trách nhiệm lập danh sách cử tri theo từng khu vực bỏ phiếu.

- Danh sách cử tri trong đơn vị vũ trang nhân dân do chỉ huy đơn vị lập theo đơn vị vũ trang nhân dân để đưa vào danh sách cử tri của khu vực bỏ phiếu nơi đơn vị đóng quân. Quân nhân có hộ khẩu thường trú ở địa phương gần khu vực đóng quân có thể được chỉ huy đơn vị cấp giấy chứng nhận để được ghi tên vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu ở nơi thường trú. Khi cấp giấy chứng nhận, chỉ huy đơn vị phải ghi ngay vào danh sách cử tri tại đơn vị vũ trang nhân dân bên cạnh tên người đó cụm từ “Bỏ phiếu ở nơi cư trú”.

Về niêm yết danh sách cử tri, Điều 32 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015 quy định: Chậm nhất là 40 ngày trước ngày bầu cử, cơ quan lập danh sách cử tri niêm yết danh sách cử tri tại trụ sở UBND cấp xã và tại những địa điểm công cộng của khu vực bỏ phiếu.


Câu 31: Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 33 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015 khi kiểm tra danh sách cử tri, nếu phát hiện có sai sót thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày niêm yết, công dân có quyền khiếu nại với cơ quan lập danh sách cử tri. Cơ quan lập danh sách cử tri phải ghi vào sổ những khiếu nại đó. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan lập danh sách cử tri phải giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết kết quả giải quyết.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý về kết quả giải quyết khiếu nại hoặc hết thời hạn giải quyết mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại TAND theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.


Câu 32: Những ai không được ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 37 Luật Bầu cử đại biểu quốc hội và đại biểu HĐND, những trường hợp không được ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND bao gồm:

- Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

- Người đang bị khởi tố bị can.

- Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của tòa án.

- Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của tòa án nhưng chưa được xóa án tích.

- Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục tại xã- phường- thị trấn.


Câu 33: Luật Bầu cử đại biểu quốc hội và đại biểu HĐND quy định như thế nào về thời gian tổ chức và thành phần tham dự hội nghị hiệp thương, giới thiệu người ứng cử đại biểu HĐND?

Trả lời:

Theo quy định tại các Điều 50, 53 và 56 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND, hội nghị hiệp thương, giới thiệu người ứng cử đại biểu HĐND sẽ được tổ chức thành 3 lần với thành phần tham dự gồm có: Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam, đại diện ban lãnh đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận, Đại diện Ủy ban bầu cử, Thường trực HĐND, UBND cùng cấp.

Thời gian tổ chức các hội nghị hiệp thương được quy định như sau:

- Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở mỗi cấp do Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp tổ chức chậm nhất là 95 ngày trước ngày bầu cử.

- Hội nghị hiệp thương lần thứ 2 ở mỗi cấp do Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp tổ chức chậm nhất là 65 ngày trước ngày bầu cử.

- Hội nghị hiệp thương lần thứ 3 ở mỗi cấp do Ban thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp tổ chức chậm nhất là 35 ngày trước ngày bầu cử.


Câu 34 

Hỏi: Hội nghị lấy ý kiến cử tri nơi cư trú đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND được tiến hành như thế nào?

Ông Huỳnh Danh

(Long Hồ)

Trả lời:

Ngay sau Hội nghị hiệp thương lần thứ hai, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh tổ chức họp với đại diện Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện, cấp xã nơi có người ứng cử đại biểu Quốc hội cư trú và đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có người ứng cử để hướng dẫn việc tổ chức lấy ý kiến nhận xét và tín nhiệm của cử tri.

Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương họp với người phụ trách công tác tổ chức cán bộ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có người ứng cử đại biểu HĐND; đại diện Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp dưới trực tiếp (đối với cấp xã thì mời các Trưởng ban công tác Mặt trận trên địa bàn), Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã nơi có người ứng cử đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện cư trú để hướng dẫn việc tổ chức lấy ý kiến cử tri nơi cư trú đối với những người ứng cử đại biểu HĐND có tên trong danh sách sơ bộ; lấy ý kiến cử tri nơi công tác (nếu có) đối với người tự ứng cử đại biểu HĐND và người được thôn, tổ dân phố giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND cấp xã.

Việc tổ chức hội nghị lấy ý kiến nhận xét và tín nhiệm của cử tri nơi cư trú đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu HĐND và cử tri nơi công tác (nếu có) đối với người tự ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu HĐND, người được thôn, tổ dân phố giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND cấp xã được thực hiện trong khoảng thời gian từ 21/3/2021 đến 13/4/2021 (từ sau khi kết thúc Hội nghị hiệp thương lần thứ hai đến trước khi bắt đầu Hội nghị hiệp thương lần thứ ba).

Hội nghị cử tri nơi cư trú để lấy ý kiến đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND (gồm người được giới thiệu ứng cử và người tự ứng cử) được tổ chức tại thôn, tổ dân phố nơi người ứng cử thường trú hoặc tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú thì tổ chức hội nghị cử tri tại thôn, tổ dân phố nơi người ứng cử đang sinh sống. Trường hợp người ứng cử cư trú tại khu chung cư, khu đô thị chưa có tổ dân phố thì tổ chức hội nghị cử tri tại khu chung cư hoặc khu đô thị nơi người đó sinh sống để lấy ý kiến đối với người ứng cử.

Hình thức tổ chức hội nghị cử tri nơi cư trú được thực hiện như sau:

- Đối với nơi có dưới 100 cử tri thì tổ chức hội nghị toàn thể cử tri để lấy ý kiến về người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND và phải bảo đảm số lượng cử tri tham dự hội nghị đạt ít nhất là 50% tổng số cử tri được triệu tập.

- Đối với nơi có từ 100 cử tri trở lên thì có thể tổ chức hội nghị toàn thể hoặc hội nghị cử tri đại diện hộ gia đình và phải bảo đảm có ít nhất là 55 cử tri tham dự hội nghị.

- Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND cấp xã, người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu HĐND, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị, thôn, tổ dân phố đã giới thiệu người ứng cử được mời tham dự hội nghị.

Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã phối hợp với UBND cùng cấp triệu tập và chủ trì hội nghị. Trưởng ban công tác Mặt trận phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố lập danh sách và mời cử tri đến dự hội nghị. Trường hợp tổ chức hội nghị cử tri tại khu chung cư hoặc khu đô thị chưa được tách hay thành lập tổ dân phố riêng thì Trưởng ban công tác Mặt trận đang phụ trách địa bàn nơi có khu chung cư, khu đô thị phối hợp với ban quản trị hoặc ban quản lý khu chung cư, ban quản trị khu đô thị (nếu có) lập danh sách và mời cử tri cư trú tại tòa nhà khu chung cư hoặc khu đô thị đến dự hội nghị.

Thủ tục tổ chức hội nghị cử tri nơi cư trú được thực hiện như sau:

- Người chủ trì hội nghị tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu dự hội nghị. Người chủ trì có trách nhiệm sau đây:

+ Giới thiệu mục đích, yêu cầu của hội nghị.

+ Giới thiệu thư ký hội nghị để hội nghị quyết định.

+ Báo cáo về số lượng cử tri được mời, số lượng cử tri có mặt.

+ Giới thiệu danh sách người ứng cử.

+ Đọc tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội quy định tại Điều 22 của Luật Tổ chức Quốc hội (đối với hội nghị cử tri lấy ý kiến về người ứng cử đại biểu Quốc hội), tiêu chuẩn của đại biểu HĐND quy định tại Điều 7 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương (đối với hội nghị cử tri lấy ý kiến về người ứng cử đại biểu HĐND) và những trường hợp không được ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND quy định tại Điều 37 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND.

- Thư ký hội nghị đọc tiểu sử tóm tắt của từng người ứng cử.

- Cử tri phát biểu ý kiến đối với từng người ứng cử. Cử tri đối chiếu với tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, nhận xét, bày tỏ sự tín nhiệm đối với người ứng cử.

- Người ứng cử phát biểu.

- Đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu người ứng cử phát biểu ý kiến.

- Hội nghị biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Hội nghị cử tổ kiểm phiếu gồm từ 3- 5 người. Trường hợp hội nghị biểu quyết bằng hình thức giơ tay thì tổ kiểm phiếu đếm, tính kết quả biểu quyết đối với từng người ứng cử. Trường hợp hội nghị biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín thì phiếu tín nhiệm của cử tri nơi công tác phải đóng dấu của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc BCH Công đoàn của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; phiếu tín nhiệm của cử tri nơi cư trú phải đóng dấu của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã hoặc của UBND cùng cấp. Trên phiếu tín nhiệm ghi rõ họ và tên người ứng cử. Nếu có nhiều người ứng cử thì ghi rõ họ và tên của những người ứng cử, xếp theo vần chữ cái A, B, C... Cử tri gạch tên người ứng cử mà mình không tín nhiệm và bỏ vào hòm phiếu.

- Tổ trưởng tổ kiểm phiếu công bố kết quả biểu quyết.

- Hội nghị thông qua biên bản hội nghị cử tri (theo Mẫu số 02/HNCT).

Biên bản hội nghị cử tri phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả hội nghị; trong đó, phải ghi rõ tổng số cử tri được triệu tập, số lượng cử tri có mặt, ý kiến phát biểu và sự tín nhiệm của cử tri đối với từng người ứng cử.

Biên bản hội nghị cử tri nơi cư trú lấy ý kiến về người ứng cử đại biểu Quốc hội được cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương giới thiệu phải được gửi đến Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam; biên bản hội nghị cử tri nơi cư trú lấy ý kiến về người ứng cử đại biểu Quốc hội được cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương giới thiệu, người tự ứng cử đại biểu Quốc hội phải được gửi đến Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh ngay sau khi kết thúc hội nghị cử tri.

Biên bản hội nghị cử tri nơi cư trú lấy ý kiến về người được cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND, biên bản hội nghị cử tri lấy ý kiến về người tự ứng cử đại biểu HĐND phải được gửi đến Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương ngay sau khi kết thúc hội nghị cử tri.


Câu 35

Có thể bổ sung, thay đổi danh sách người ứng cử sau hội nghị hiệp thương lần thứ 2?

Hỏi: Sau khi đã hết thời hạn tổ chức hội nghị hiệp thương lần thứ 2 thì có thể bổ sung hoặc thay đổi danh sách sơ bộ những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND để đưa ra hội nghị hiệp thương lần thứ 3 hay không?

Huỳnh Thanh Toàn

(Trung Ngãi- Vũng Liêm)

Trả lời:

Ngày 14/3/2021 (70 ngày trước ngày bầu cử) là thời hạn cuối cùng để công dân hoàn thành việc nộp hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu HĐND (bao gồm cả người được giới thiệu ứng cử và người tự ứng cử).

Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND quy định chậm nhất là 65 ngày trước ngày bầu cử phải tổ chức xong hiệp thương lần thứ 2. Hội nghị hiệp thương lần thứ 2 căn cứ vào tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, cơ cấu thành phần và số lượng đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND được bầu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Thường trực HĐND cùng cấp điều chỉnh lần thứ 1 để lập danh sách sơ bộ những người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu HĐND và gửi lấy ý kiến nhận xét và tín nhiệm của cử tri nơi cư trú; đối với người tự ứng cử thì còn được gửi lấy ý kiến nhận xét và tín nhiệm của cử tri nơi người đó làm việc (nếu có). Do đó, khi thời hạn tổ chức hội nghị hiệp thương lần thứ 2 đã hết thì không thể còn thời gian để nộp bổ sung hồ sơ ứng cử mới được nữa. Bởi vậy, việc bổ sung người ứng cử vào danh sách sơ bộ người ứng cử đại biểu Quốc hội hoặc danh sách sơ bộ người ứng cử đại biểu HĐND sau ngày 14/3/2021 là không thể thực hiện được.

(Còn tiếp)